Tâm huyết với ngành nghề Xuất nhập khẩu, TID đã thu thập rất nhiều tài liệu liên quan. Dưới đây là bảng thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành XNK do mình sưu tầm được. Hãy chia sẻ cho mọi người cùng học và trao đổi thêm để nâng cao kỹ năng tiếng anh và nghiệp vụ XNK nhé.
Chúc mọi người thành công!
Nếu mọi người có bất cứ thắc mắc gì, hãy để lại comment hoặc gửi email cho mình.
THUẬT NGỮ TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH XUẤT NHẬP KHẨU
A
Abatement
Sự
giảm giá(Hàng hóa, cước phí,…)
Sự
giảm giá(Hàng hóa, cước phí,…)
Accept except
Chấp
nhận nhưng loại trừ
Thuật
ngữ được người thuê tàu hoặc
đại lý thuê tàu sử dụng trong giao dịch
để chỉ mình chấp nhận một
số điều khoản hoặc
chi tiết nào đó nhưng không chấp nhận các phần
khác bị loại trừ sẽ
được gạt bỏ hoặc
sửa đổi theo yêu cầu.
Accomplished bill of lading: Vận
đơn đã nhận hàng
Vận
đơn gốc đã được trao cho người
chuyên chở (Surrendered)
tại cảng dở và hàng đã được
nhận xong.
Abandonment: Sự
khước từ
Là việc từ
chối thực hiện một
hành động. (abandonment
of action). Thí dụ: Khước từ việc
thưa kiện, truy cứu, chuyến hành trình, việc
giao nhận hàng vì những lý do nào đó. 2. Sự từ bỏ:
Là việc từ bỏ một
tài sản được bảo hiểm
(Abandonment of insured property) trong trường
hợp tài sản bị tổn
thất coi như toàn bộ ước
tính (constructive total loss). Chủ
tài sản phải làm văn bản từ bỏ
tài sản và thực hiện việc
chuyển quyền sở hữu
tài sản ấy cho người (công ty) bảo hiểm, để
được người này xem xét từ chối hoặc
chấp nhận bồi thường
toàn bộ lô hàng. Ví dụ: Tàu bị đắm
ở biển sâu, trục vớt khó khăn và tốn
kém nên chủ tàu tuyên bố từ bỏ
tàu, chuyển quyền sở hữu
con tàu cho người (công
ty) bảo hiểm xem xét từ chối hoặc
chấp nhận bồi thường
theo giá trị bảo hiểm của
tàu. Nếu người bảo hiểm
từ chối bồi thường
tổn thất toàn bộ với lý do chính đáng, thì họ sẽ
bồi thường tổn thất
bộ phận (Partial loss).
Aboard
1. Trên, lên (Tàu, xe lửa, máy bay)
1. Trên, lên (Tàu, xe lửa, máy bay) – Xà lan chở trên tàu (Lighters aboard
ship) – Xếp hàng lên tàu
(To get aboard) 2. Với Giới từ dùng trong thuật
ngữ: Va đụng với một
tàu khác (to fall aboard of a ship). A.B.S Chữ
viết tắt của: American Bureau of Shipping. (Xem: American
Bureau of shipping)
Accomplished bill of lading
Vận
đơn đã nhận hàng
Vận
đơn gốc đã được trao cho người
chuyên chở (Surrendered)
tại cảng dỡ và hàng đã được
nhận xong.
Act of war
Hành động chiến
tranh
Bao gồm chiến
tranh giữa các quốc gia, nội chiến, khởi
nghĩa, nổi loạn, hành động thù địch như tiêu diệt,
phá hoại, bắt giữ, tịch
thu và các hành động chiến tranh khác tương tự… Trong nghiệp
vụ bảo hiểm, rủi
ro tổn thất do hành động chiến tranh được
bảo hiểm theo điều kiện đặc
biệt, có giới hạn, theo điều
khoản bảo hiểm chiến
tranh (war risk insurance clause)
Actual carrier or effective
carrier
Người
chuyên chở đích thực
Thuật
ngữ được dùng trong nghiệp vụ gom hàng vận
chuyển (Consolidation) để chỉ người
chuyên chở có tàu đảm trách việc chở hàng thực
sự, khác với người chuyên chở
danh nghĩa theo hợp đồng vận tải
nhưng không có tàu
(NVOCC) đứng ra ký kết hợp đồng
vận tải, sau đó lại phải thuê người
chuyên chở đích thực chở hàng thay. (Xem: Consolidation or groupage)
Actual total loss
Tổn
thất toàn bộ thực tế
Thuật
ngữ dùng trong nghiệp vụ bảo
hiểm, chỉ lô hàng được bảo hiểm
bị hoàn toàn tổn thất về
số lượng hoặc về
phẩm chất. (Xem: Total loss)
Addendum
Phụ
lục
Bản
ghi những điều bổ sung vào một
văn bản pháp luật chủ yếu
(hiệp định, hợp đồng,
thỏa thuận…), làm thành một bộ phận
không tách rời của văn bản ấy.
(Xem: Rider )
Additional charges
Phụ
phí
Là khoản tiền
phải trả thêm vào số tiền gốc
theo một quy định nào đó. Thí dụ: Trong chuyên chở hàng bằng tàu chợ
hay tàu container, có trường
hợp người thuê tàu phải trả phụ
phí về nhiên liệu tăng giá (Bunker adjustment
charges), về đồng tiền trả
cước mất giá (Currency adjustment
charges), về lỏng hàng (Lighterage)… thêm vào
số tiền cước gốc,
theo quy định của chủ tàu.
Additional Premium
Phụ
phí bảo hiểm
Là khoản tiền
mà người bảo hiểm phải
trả thêm trong trường hợp hàng được
bảo hiểm theo điều kiện bảo
hiểm gốc B hoặc C mà muốn
mở rộng thêm một số rủi
ro phụ như: rủi ro trộm
cắp và / hoặc không giao hàng, thấm ướt nước
mưa, nước ngọt, rách vỡ,
dây bẩn do dầu mỡ, hành vi ác ý hay phá hoại… Ngoài ra, một
số công ty bảo hiểm quy định
người được bảo hiểm
phải trả thêm phụ phí khi sử dụng “tàu già” (Tàu có nhiều năm tuổi).
Address commission
Hoa hồng
người thuê tàu
Là khoản tiền
tính trên phần trăm tổng số cước
phí được chủ tàu / người chuyên chở trích thưởng cho người thuê tàu chuyến hoặc thuê tàu hạn
định nhằm khuyến khích người
này phát triển quan hệ giao dịch giữa
đôi bên, Về thực chất, hoa hồng
người thêu tàu là số tiền giảm
cước mà chủ tàu / người chuyên chở dành cho người thuê tàu
Act of God or natural calamity
Thiên tai
Tai họa bất
ngờ do thiên tai gây ra,
ngoài kiểm soát của con người như: động
đất, sét đánh, núi lửa phun, lũ lụt, bão tố, lốc, sóng thần
Thiên tai là sức mạnh
khó phòng chống được nên tập quán quốc tế xét trường
hợp xảy ra thiên tai gây tổn thất tài sản,
sinh mệnh hoặc cản trở,
thủ tiêu nghĩa vụ của một
bên đương sự được qui định
bởi một hợp đồng
hay cam kết nào đó, thì đương sự ấy
được miễn giảm trách nhiệm
do trườnt hợp bất khả
kháng (force majeure). Tuy nhiên, trong nghiệp
vụ bảo hiểm, thiên tai là một
loại rủi ro được bảo
hiểm và người được bảo
hiểm sẽ được bồi
thường tổt thất tài sản
do thiên tai gây ra.
Act of state or Act of prince
Hành vi nhà cầm
quyền
Bao gồm các mệnh
lệnh, chỉ thị về
đình chỉ, cấm đoán, ngăn trở mua bán, chuyên chở, hợp tác, đầu
tư, gây tổn thất tài sản
hoặc cản trở, thủ
tiêu nghĩa vụ của một bên đương
sự được quy định bởi một
hợp đồng hay cam kết nào đó, thì bên đương sự ấy
được miễn giảm trách nhiệm
do trường hợp bất khả
kháng (force majeure). Trong nghiệp
vụ bảo hiểm, rủi
ro gây tổn thất do hành vi nhà cầm quyền là loại
rủi ro bị loại trừ,
không được bảo hiểm (excluded risk).
Actual carrier or effective
carrier
Người
chuyên chở đích thực
Thuật
ngữ được dùng trong nghiệp vụ gom hàng vận
chuyển (Consolidation) để chỉ người
chuyên chở có tàu đảm trách việc chở hàng thực
sự, khác với người chuyên chở
danh nghĩa theo hợp đồng vận tải
nhưng không có tàu
(NVOCC) đứng ra ký kết hợp đồng
vận tải, sau đó lại phải thuê người
chuyên chở đích thực chở hàng thay. (Xem: Consolidation or groupage)
Ad – hoc Arbitration committee
Hội
đồng trọng tài vụ việc
Được
lập ra nhằm xét xử một
vụ tranh chấp nào đó và sẽ chấm dứt
tồn tại sau khi xét xử.
Adjustment of Average
Tính toán tổn thất / Bảng
tính tổn thất
(Xem: General average)
Ad – valorem freight
Cước
theo giá trị
Là loại cước
do người chuyên chở (chủ tàu) đặt
ra và thu phí đối với loại hàng có giá trị
cao như vàng bạc, đá quý, tác phẩm nghệ thuật
danh tiếng
Advance freight
Cước
trả trước
Là một phần
tiền của tổng số
cước phí chuyên chở mà chủ tàu và người
thuê tàu thỏa thuận phải trả
trước khi tàu chở hàng đến giao tại
cảng đích
Advance on freight
Tiền
tạm ứng trên cước
Là số tiền
mà người gởi hàng tạm ứng cho Thuyền
trưởng để trả các chi phí tại
cảng (không phải là cước trả
trước) và sau đó sẽ được khấu
trừ khi thanh toán cước. Cước trả
trước thường chiếm khoảng
1/3 tổng số cước phí và tùy thỏa
thuận mà người thuê tàu có thể được hưởng
một lãi suất định trên số
tiền đã trả trước (khoảng
3%). Cước trả trước không phải
là tiền vay nợ của chủ
tàu (Loan) và chủ tàu thường quy định trong điều khoản thanh toán: Cước trả trước
phần
trăm khi ký phát vận đơn, không khấu trừ và không thoái hoàn cho dù tàu và / hoặc hàng hóa bị mất hay không mất
. (The freight to be paid in
on signing Bills
of Lading, discountless and non returnable, ship and / or cargo lost or
not lost).
Affreightment (Chartering)
Việc
thuê tàu
Người
thuê tàu / chủ hàng
(Affreighter / Cargo Owner) có nhu cầu
chuyên chở đàm phán và ký
kết với người chở
thuê / chủ tàu (Carrier /
Ship s owner) một
hợp đồng thuê tàu (contract of
affreightment) mà theo đó người
chở thuê cam kết vận chuyển
hàng hoặc cung cấp một phần
hay toàn bộ con tàu cho
người thuê sử dụng để
chở hàng và người thuê phải trả số
tiền cước nhất định
đã được thỏa thuận trước.
Hợp đồng thuê tàu bao gồm các điều khoản quy định
quyền lợi, nghĩa vụ của người
thuê và người cho thuê;
là hợp đồng thuê chuyến hoặc định
hạn (Voyage or time
Charter-Party), vận đơn đường biển
(Bill of Lading) và đơn lưu khoang (Booking note).
Agency Agreement
Hợp
đồng đại lý
Là một hợp
đồng trong đó người ủy thác (Principal) ủy
nhiệm cho người đại lý (Agent) thay mặt
mình để thực hiện một
số công việc được chỉ
định và bằng dịch vụ
đó người đại lý nhận được
một số tiền thù lao gọi
là hoa hồng đại lý (Agency commission).
Trong vận tải biển, hợp
đồng đại lý được ký kết
phổ biến giữa chủ
tàu và đại lý chủ tàu (shipowner s agent), còn ở
các trường hợp khác chủ tàu thường chỉ
định đại lý tạm thời
bằng điện báo hay Telex với nội dung ủy
thác ngắn gọn. Các điều khoản chủ
yếu trong hợp đồng đại
lý chủ tàu gồm có: – Chỉ định đại
lý và khu vực đại lý. – Phạm vi công việc đại lý (thu xếp
thủ tục tàu ra vào cảng, tiến hành bốc
dỡ và giao nhận hàng, kiểm tra thu nộp cước, thanh toán các loại phí theo chỉ
thị của chủ tàu
) – Quyền và trách nhiệm của 2 bên. – Hoa hồng
đại lý – Xử lý tranh chấp – Điều kiện
hiệu lực và kết thúc hợp
đồng
Agency fees
Đại
lý phí
Là số tiền
thù lao mà chủ tàu trả cho đại lý tàu biển
(Ship-agent) về những dịch vụ
đã làm trong lúc tàu hoạt
động tại cảng: Làm thủ
tục ra vào cảng, liên hệ các nơi và theo dõi bốc
dỡ hàng, tính toán thưởng phạt bốc
dỡ, lo liệu vật phẩm
cung ứng, thu xếp thuyền viên đi bờ
Đại
lý phí được tính nhiều hay ít căn cứ vào nội dung yêu cầu
của chủ tàu, kết quá phục
vụ của đại lý, cỡ
tàu to nhỏ và tính chất, khối lượng
hàng bốc dỡ. Đôi khi, để giản tiện
công việc, chủ tàu yêu cầu đại lý phí được
tính chung vào tổng số tiền hoa hồng
ghi trong hợp đồng thuê tàu mà chủ tàu sẽ chi trả.
Riêng trong chuyên chở
tàu chợ, ngoài đại lý phí theo lệ thường, chủ
tàu chợ đôi khi còn trích
một phần tiền cước
làm hoa hồng về hàng hóa xuất nhập khẩu.
Điều này không phải là thông lệ trong chuyên chở hàng bằng tàu chuyến
dù rằng đôi khi chủ tàu cũng chấp nhận cho đại
lý được hưởng hoa hồng trên tổng số tiền
cước thu được.
Advice of shipment of Advice of
despatch
Giấy
báo gởi hàng
hàng / người mua hàng biết
tình hình hàng hóa đã được
gởi đi và những chi tiết có liên quan. Trong mua bán
xuất nhập khẩu, thông báo kịp
thời việc giữ hàng là trách nhiệm
của người bán hàng.
All in rate
Cước
toàn bộ
Là tổng số
tiền bao gồm: Cước thuê tàu, các loại
phụ phí và phí bất thường khác mà người
thuê phải trả cho người chuyên chở.
Thí dụ: tàu chợ thường áp dụng
thu cước toàn bộ khi chở thuê.
All risks (A.R.)
Bảo
hiểm mọi rủi ro
Là điều kiện
bảo hiểm rộng nhất
và theo điều kiện này, người bảo hiểm
chịu trách nhiệm về mọi
rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hóa được
bảo hiểm (thiên tai, tai nan của biển, rủi
ro phụ khác
) nhưng
loại trừ các trường hợp:
Chiến tranh, đình công,
khủng bố, khuyết tật
vốn có của hàng hóa, hành động ác ý của người được
bảo hiểm, tàu không đủ khả năng hàng hải,
mất mát hư hỏng do chậm
trễ, thiếu sót về bao bì đóng gói hàng, hao hụt tự nhiên của
hàng, hư hỏng, mất mát hoặc
chi phí do thiếu khả năng thanh toán của người chủ
tàu, người thuê tàu hoặc người điều
hành chuyên chở. Từ 01/01/1982, Hiệp hội bảo
hiểm London (Anh) đã thay
đổi điều kiện bảo
hiểm A.R. thành Điều kiện bảo hiểm
hàng hóa A (Institute Cargo Clauses A) với nội dung bảo
hiểm không thay đổi về cơ
bản.
All time saved both ends
Toàn bộ
thời gian bốc dỡ tiết
kiệm được ở 2 đầu
Thuật
ngữ được dùng trong hợp đồng thuê chuyến
có quy định thưởng phạt theo cách bù trừ
(Reversible laydays). Có nghĩa là: Hợp
đồng thuê tàu quy định cho người thuê tàu được tính gộp toàn bộ thời gian bốc
dỡ tiết kiệm được
ở 2 đầu cảng bốc
dỡ nhanh (Despatch
money). Cách tính này có lợi
cho người thuê tàu hơn là cách tính thưởng phạt riêng rẽ
ở mỗi đầu cảng
(Separate laydays). Thí dụ:
Một hợp đồng thuê tàu quy định
thời gian bốc dỡ theo cách bù trừ
gồm 10 ngày làm việc tốt trời
không kể Chủ nhật và ngày lễ
dù có làm, tiền phạt bốc dỡ
chậm là 5000 USD cho cả tàu/ngày, tiền thưởng bốc
dỡ nhanh bằng ½ tiền phạt.
Thực tế, người thuê tàu đã dùng 4 ngày bốc hàng tại cảng gởi
và 3 ngày dỡ hàng tại cảng đến.
Như vậy toàn bộ thời gian tiết
kiệm ở 2 đầu cảng
là 3 ngày và nhận được tiền thưởng
bốc dỡ nhanh là: 2,500 USD x 3 =
7.500 USD (Xem: Laydays)
All told
Toàn phần
Thuật
ngữ đặt sau chữ Trọng tải tàu để chỉ trọng
tải toàn phần của con tàu (Deadweight all told), bao gồm: Trọng lượng
hàng hóa, trọng lượng vật phẩm
cung ứng cho chuyến đi (Nhiên liệu, nước, thực
phẩm, vật liệu chèn lót, phụ
tùng dự trữ), trọng lượng
thuyền viên và hành lý.
Always accessible
Luôn luôn tiếp
cận được
(Xem: reachable on arrival)
Always safely afloat
Luôn luôn nổi
an toàn
Thuật
ngữ có nghĩa là đáy tàu
không bao giờ chạm đất khi ra vào hoặc
đỗ tại cầu cảng,
bảo đảm an toàn cho tàu. Chủ tàu đưa thuật
ngữ này vào hợp đồng thuê tàu, nhằm
đặt trách nhiệm cho người thuê tàu chọn cảng nước
sâu bảo đảm tàu không chạm đáy lúc ra vào cũng như lúc làm hàng tại cảng. Tuy nhiên, ở
một số cảng mà độ
sâu cầu cảng có phần bị hạn
chế hoặc ảnh hưởng
của thủy triều nhưng
đất đáy là bùn nhão, người thuê tàu có thể yêu cầu chủ
tàu chấp thuận: Tàu
không luôn luôn nổi nhưng chạm đáy an toàn (not
always afloat but safely aground). (Xem: arrived ship)
American Bureau of shipping
(A.B.S)
Tổ
chức đăng kiểm tàu Hoa Kỳ
Có chức năng đăng kiểm
và cấp giấy chứng nhận
đăng kiểm cho các tàu biển hoạt động
kinh doanh, phù hợp với quy chế, điều kiện
do A.B.S của Hoa Kỳ quy định.
Anchorage dues
Thuế
neo tàu
Số
tiền mà cảng quy định các tàu neo đậu trong hoặc ngoài khu vực cảng phải
giao nộp.
Antedated bill of lading
Vận
đơn ký lùi ngày cấp
Việc
ký lùi ngày cấp vận đơn (Antedating) thông thường do người
gởi hàng yêu cầu để đáp ứng
phù hợp với thời gian giao hàng đã được quy định
trong hợp đồng mua bán hoặc thời hạn
hiệu lực của thư
tín dụng. Nó bị các trọng tài và tòa án quốc
tế lên án là thiếu trung thực, gian dối và do đó có thể gây hậu quả
tai hại cho người xuất khẩu
giao hàng cũng như người chuyên chở đã ký lùi ngày vận đơn.
Arbitration
Sự
phân xử của trọng tài
Là phương thức
giải quyết tranh chấp bằng cách đưa
vấn đề tranh chấp ra trước trọng
tài viên (Arbitrator) xét xử
và phán quyết, khi 2 bên
đương sự không thể giải quyết
bằng thương lượng nhưng
lại không muốn đưa vấn
đề ra tòa án. Phán quyết của trọng
tài (Arbitration award) có hiệu
lực pháp lý như phán quyết của tòa án. Thông thường,
mỗi bên đương sự cử
1 trọng tài viên của mình để xem xét và nhất trí thì các bên đương sự phải
chỉ định thêm trọng tài viên thứ 3 hoặc chỉ
định một trọng tài viên quyết
định (Umpire). Trọng tài viên quyết định là người
có quyền ra quyết định cuối
cùng về các vấn đề mà các trọng
tài viên kia chưa nhất trí.
Arbitrator or arbiter
Trọng
tài viên, Người phân xử
Xem: arbitration)
Arrest or seizure
Việc
bắt giữ – Việc sai áp
Khi chủ tàu hoặc
chủ hàng vi phạm luật lệ,
tập quán địa phương hoặc
gây tổn hại đến quyền
lợi của địa phương
thì căn cứ theo sự khởi tố
hoặc vụ kiện mà chính quyền
sở tại sẽ ra lệnh
bắt giữ, sai áp tàu hoặc hàng hóa tạm thời để
chờ đợi xét xử theo pháp luật.
Thí dụ: Tàu X va đụng và làm hỏng cầu cảng,
sẽ bị chính quyền sở tại
bắt giữ tại cảng
chờ xét xử. Tuy nhiên, nếu chủ tàu có yêu cầu
và sẵn sàng nộp tiền bảo
chứng (bail) cho việc bồi thường
thì tàu có thể được thả ra và tiếp
tục kinh doanh.
Arrived ship
Tàu đã đến
(cảng)
Theo hợp đồng
thuê tàu, con tàu được gọi Tàu đã đến khi đáp ứng đủ 3 điều
kiện sau: 1. Tàu phải thực sự
đã vào cầu, bến của cảng
bốc dỡ hàng có tên trong hợp đồng. 2. Tàu phải
thực sự đã sẵn sàng về
mọi mặt để bốc,
dỡ hàng. 3. Thông báo sẵn sàng bốc, dỡ thích hợp
bằng văn bản phải được
trao cho người gởi hay người nhận hàng. Trong hợp
đồng thuê chuyến có quy định thưởng phạt
bốc dỡ, thuật ngữ
trên đây liên quan mật
thiết đến việc tính thời
gian bốc dỡ hàng và tính thưởng phạt bốc
dỡ. Vì vậy, người thuê nên nêu cụ
thể tên cầu bến của
cảng mà tàu phải đến, vào cầu
bến để bốc dỡ
hàng, tránh nêu chung chung tên cảng
đến vì vùng cảng khá rộng lớn, tàu đến
cảng nhưng chưa vào cầu
đã có quyền trao thông
báo sẵn sàng bốc dỡ và bắt
đầu tính thời gian bốc dỡ. Thường
thì chủ tàu không thích
cách quy định cụ thể này vì họ
lo ngại gặp trắc trở
khi tàu vào cầu (Thí dụ: do cảng bị
ùn tắc) và họ chưa có quyền
trao thông báo sẵn sàng bốc dỡ mà phải
neo đậu chờ cầu. Do đó, họ
yêu cầu hợp đồng quy định
tàu đã đến cho dù tàu đã vào cầu
hay chưa (Whether in berth or not), cho dù đã
vào cảng hay chưa (Whether
in port or not), Cho dù đã kiểm
dịch hay chưa (Whether
in free pratique or not) và Cho dù đã xong thủ tục
hải quan hay chưa (Whether
in customs clearance or not). Hợp
đồng thuê tàu chở ngũ cốc Baltimore, mẫu
C có những quy định tương tư
như sau: Nếu khi
đến cảng dỡ hàng, tàu không vào được vì ùn tàu thì tàu vẫn có quyền
trao thông báo sẵn sàng để bốc dỡ
ngay lúc tàu còn neo đậu
tại một địa điểm
ngoài cảng do cảng chỉ định
và bắt đầu tính thời gian bốc dỡ cho dù tàu vào cầu
hay chưa, vào cảng hay chưa, đã kiểm dịch hay chưa,
đã xong thủ tục hải quan hay chưa.
Thời gian tàu rời nơi neo đậu
để vào cầu sẽ không tính vào thời
gian bốc dỡ ( If on
arrival at port of discharge, vessel is unable to enter a port due to
congestion, vessel to be allowed to tender notice of readiness upon arrival off
the port at the place appointe by the Harbour Master and time to commence as
per charter whether vessel in berth or not, whether in port or not, whether
entered at Customs or not. Time used in shifting from anchorage to berth not
count as laytime ” ). Những
quy định nói trên trong hợp đồng thuê tàu đặt
người thuê ở thế bất
lợi. Người thêu tàu cần xem xét kỹ thực trạng
của Cảng đến, tình hình địa
phương, yêu cầu chuyên chở
để đấu tranh để
đạt đến những thỏa
thuận công bằng hợp lý.
As agent only
Chỉ
nhân danh đại lý
Thuật
ngữ này được ghi chú dưới chữ ký để
chứng minh người ký tên trong chứng từ (Thí dụ:
Vận đơn đường biển,
vận đơn hàng không, hợp đồng thuê tàu
) chữ ký tên với tư cách pháp nhân là người được
người khác ủy nhiệm để
thực hiện hoặc xác nhận
một việc hay một số
việc gì đó và chỉ chịu trách nhiệm
giới hạn trong phạm vi ủy nhiệm
ấy.
Assortment
Việc
phân loại, xếp hạng hàng hóa
Assurer (Insurer)
Người
bảo hiểm
Là người nhận
bảo hiểm lợi ích của
khách hàng (Người được bảo hiểm)
theo những quy tắc, điều kiện
bảo hiểm quy định, có quyền
thu phí bảo hiểm đồng thời
chịu trách nhiệm bồi thường
tổn thất do những rủi
ro được bảo hiểm gây ra cho đối
tượng bảo hiểm (Subject matter insured).
Assured (Insured)
Người
được bảo hiểm
Thuật
ngữ được dùng để chỉ người
có lợi ích của mình để được bảo
hiểm (Hàng hóa, tàu biển, tài sản khác
) chớ không phải bản thân người
này được bảo hiểm (Trừ
bảo hiểm nhân thọ).
At and from
Tại
và từ
Thuật
ngữ được sử dụng
trong hợp đồng bảo hiểm
chuyến (Insurance voyage
policy): Tại
và từ một cảng quy định
. Có nghĩa là Bảo hiểm
có hiệu lực từ khi tàu đến
tại cảng quy định và trong suốt chuyến đi tiếp
theo . Nhưng
nếu khi hợp đồng bảo
hiểm được ký kết mà tàu chưa
đến cảng quy định thì hợp đồng bảo
hiểm sẽ có hiệu lực
khi nào tàu đến tại cảng ấy.
Cần phân biệt với thuật
ngữ Từ
(From) một
cảng nào đó có nghĩa là bảo hiểm chỉ
có hiệu lực khi tàu bắt đầu chuyến
đi từ cảng ấy.
Attorney
Người
được ủy quyền
Người
đại diện toàn quyền Là người được
một người khác (Người ủy quyền)
chỉ định để hành động
thay cho người này giải quyết, xử
lý một việc nào đó. Thí dụ: Một luật
sư được thân chủ ủy quyền
ra trước tòa để bênh vực quyền
lợi trong một vụ kiện
(altorney – at – law); một
đại lý vận tải được
chủ tàu ủy nhiệm thanh lý những
phí vặt của tàu sau tai nạn đắm tàu. Việc
ủy quyền phải được
viết thành văn bản gọi là ủy
quyền (Warrant or power
of attorney) hoặc thư ủy quyền
(Letter of attorney).
Australian Grain Charter
(Austrai)
Hợp
đồng thuê chở ngũ cốc Úc
Loại
hợp đồng thuê tàu chuyến chở ngũ cốc
do Phòng vận tải Vương quốc
Anh (Chamber of shipping of the United Kingdom) và Hiệp hội
những người gởi hàng Úc (Australian Grain shipper s association) soạn
thảo và áp dụng trong chuyên chở ngũ cốc từ
Úc.
Autonomous port
Cảng
tự quản
Loại
cảng ở Pháp được xây dựng
và quản lý bởi một Hội
đồng quản trị gồm
đại diện của chính quyền
sở tại, công nhân cảng, người giao nhận
Average
Tổn
thất
Là thiệt hại
(damage) của tàu và / hoặc hàng hóa trong một chuyến đi cũng như
những phí tổn đặc biệt
(extraordinary expenses) xảy
ra liên quan đến một sự cố
hàng hải. Theo thói quen,
chữ “average” cũng được dùng để chỉ “tổn
thất riêng” (Particular
average). (Xem: General average và Particular average)
Average adjuster
Chuyên viên tính tổn thất
(Lý toán viên tổn thất)
Là những chuyên gia có kinh nghiệm được
tin cậy ủy thác công việc tính toán các mất mát, thiệt hại và các phí tổn
của những bên có quyền lợi trong chuyến
đi biển và phân định thuộc tổn
thất riêng hay tổn thất chung. Việc
tính toán tổn thất và phân chia đóng góp của các bên trong trường hợp tổn
thất chung và trong trường hợp 2 tàu đụng
nhau là những công việc khá tế nhị
và phức tạp nên người ta thường ủy thác cho những
chuyên viên tính tổn thất trung thực và giàu kinh nghiệm đứng ra giải
quyết.
Average bond
Bản
cam kết
Bản
cam kết đóng góp tổn thất chung Khi xảy
ra trường hợp tổn thất
chung, thuyền trưởng (Người chuyên chở)
gửi cho các chủ hàng trong chuyến đi biển chung bản
cam kết đóng góp tổn thất chung, yêu cầu
ký tên xác nhận cam kết đóng góp tổn thất chung theo tỷ
lệ tương ứng do các chuyên viên tính tổn thất sẽ
xác định sau. Chỉ khi nào chủ hàng đồng ý cam kết
hoặc đại diện cho chủ
hàng (Công ty bảo hiểm) đồng ý ký cam kết
thì hàng hóa mới được dỡ và giao cho người
nhận hàng. Cùng với việc ký cam kết,
chủ hàng sẽ phải tạm
ứng một số tiền
ký quỹ tương đương với
phần phải đóng góp (General average
deposit), trừ khi người chuyên chở chấp nhận
khác đi. (Xem: Average và General Average).
Average guarantee
Giấy
bảo lãnh đóng góp tổn thất chung
Do công ty bảo hiểm lập,
xác nhận sự bảo đảm
của mình với chủ tàu sẽ
đứng ra chi trả phần tiền
đóng góp và / hoặc tiền cứu hộ
do chuyên viên tính tổn
thất, phân bổ cho hàng hóa được bảo hiểm
có liên quan đến tổn thất chung. Nếu
không có giấy bảo lãnh của Công ty bảo hiểm thì chủ
hàng phải tự ký bản cam kết
đóng góp tổn thất chung và rót tiền ký quỹ thì mới
được tàu cho nhận hàng.
Average Statement
Bản
phân bố tổn thất chung
Là bản trình bày chi tiết
phần đóng góp tổn thất chung của
mỗi bên có quyền lợi trên tàu tương
ứng theo tỷ lệ giá trị
của tài sản ấy. Bản
phân bố tổn thất chung do những
chuyên viên tính tổn thất chung lập ra và phân phát cho tất cả các bên trong chuyến
đi chung, ngay sau khi họ
đã hoàn thành công việc
tính toán.
Comments[ 0 ]
Post a Comment