(VNACCS.com) -Để đạt được mục tiêu hiện đại hoá tất cả quy trình nghiệp vụ hải quan, Hải quan Nhật Bản đã phải nỗ lực từng bước khắc phục những khó khăn và cản ngại. Một trong những điều mà Hải quan Nhật Bản coi trọng trong quá trình hiện đại hoá là ứng dụng toàn diện quy trình tin học vào công tác nghiệp vụ, trong đó trọng tâm là hệ thống thông quan điện tử NACCS.
Biểu tượng của HQ Nhật Bản
Triển khai thành công hệ thống thông quan NACCS
Hải quan Nhật Bản tiến hành đề án tin học hoá ngành hải quan bắt đầu từ năm 1978 với việc áp dụng Hệ thống tin học hải quan tự động (NACCS), xử lý các vấn đề liên quan đến thủ tục thương mại nhằm cải thiện và đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hoá. Hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc tiến đến mục tiêu chính của ngành Hải quan Nhật Bản là thiết lập dịch vụ thông quan “một cửa” cho khách hàng.
Cuộc cách mạng tin học hoá trong ngành Hải quan Nhật Bản mang lại lợi ích không chỉ đối với ngành hải quan mà còn cả đối với cả giới doanh nghiệp.
Quá trình thông quan hàng hoá diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm đáng kể thời gian và tiền bạc cho giới doanh nghiệp, trong khi đó công tác quản lý của ngành hải quan được chuyển từ quản lý và giao dịch trên giấy tờ sang quản lý và giao dịch bằng tin học, giúp công việc đơn giản và hiệu qủa hơn rất nhiều.
Việc áp dụng tin học hoá của Hải quan Nhật Bản thực sự nhảy vọt trong tiến trình cải cách, hiện đại hoá. Hệ thống NACCS của Hải quan Nhật Bản hiện nay được coi như mô hình giao diện chuẩn cho các cơ quan hữu trách có liên quan khác phát triển hệ thống tin học của mình.
Hàng hóa XNK được thông quan nhanh chóng
Theo quy định chung đối với hàng hóa XNK, việc khai báo thực hiện qua Hệ thống thông quan tự động NACCS. Hệ thống NACCS được vận hành như sau: Đầu tiên người khai thuê sẽ nhập dữ liệu thông tin cần thiết để khai báo về lô hàng XNK bằng máy vi tính của mình.
Sau khi xử lý thông tin, hệ thống sẽ “chạy” và tự động hiện ra những quy định hiện hành có liên quan, tự động tính ra số thuế phải nộp... để hoàn thiện tờ khai và in nội dung đó ngay tại máy tính trạm của người sử dụng. Sau đó, một chuyên gia về hải quan (là người được cơ quan Hải quan cấp chứng nhận và làm việc trong công ty khai thuê, không phải công chức Hải quan) xác nhận và chuyển tờ khai này tới cơ quan Hải quan qua hệ thống. Hệ thống NACCS sẽ tự động lựa chọn cách thức, quy trình kiểm tra dựa trên khai báo.
Có 3 hình thức kiểm tra hải quan: kiểm tra đơn giản, kiểm tra chứng từ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Đối với hình thức kiểm tra đơn giản, cơ quan Hải quan sẽ chấp nhận cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngay lập tức, đó là đối với các trường hợp hàng hóa miễn thuế; thuế đã được nộp qua tài khoản điện tử hoặc được chấp nhận nợ thuế.
Đối với hình thức thứ 2 (kiểm tra chứng từ), người XNK phải xuất trình một bản photocopy tờ khai cho cơ quan Hải quan cùng với các chứng từ cần thiết như invoice... Việc kiểm tra chứng từ do công chức Hải quan thực hiện, sau đó hàng hóa XNK khai báo được chấp thuận (đối với hàng có thuế, sau khi việc nộp thuế được xác nhận). Lệnh chấp nhận thông quan sẽ được cung cấp cho máy tính trạm của người nhập khẩu hoặc người khai thuê.
Đối với hình thức thứ 3 (kiểm tra thực tế hàng hóa), thủ tục như đối với hình thức thứ 2, nhưng công chức hải quan sẽ tiếp tục kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi đã kiểm tra chứng từ. Cơ quan Hải quan có thể kiểm tra thực tế hàng hóa tại: nơi lưu giữ hàng hóa; lấy mẫu về kiểm tra; kiểm tra trong khu vực kiểm tra hải quan. Khi hoàn thành việc kiểm tra, hàng hóa sẽ được chấp nhận thông quan thực sự, riêng đối với hàng NK có thuế, chỉ sau khi doanh nghiệp nộp thuế.
Theo thống kê của Hải quan Nhật Bản, có khoảng 70% lượng hàng hóa XNK áp dụng hình thức kiểm tra đơn giản, 25% lượng hàng hóa kiểm tra hồ sơ, còn lại chỉ có 5% hàng hóa phải kiểm tra thực tế.
Các bước thủ tục đối với hàng xuất khẩu
Sau khi khai báo qua mạng thông tin, trước hết hàng hóa XK sẽ được đưa vào khu vực Hozei (khu vực dành riêng cho hàng hóa XNK); Người làm thủ tục hải quan sẽ xuất trình invoice và các chứng từ khác như chấp nhận thông quan (trước đó đã được xử lý qua NACCS), giấy phép khác nếu có.
Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra một lần nữa tờ khai XK đã được cho phép XK và các chứng từ khác. Việc kiểm tra chứng từ được thực hiện trong trường hợp: sự phân loại đúng theo Danh mục dữ liệu hàng xuất khẩu; hàng hóa phù hợp; việc áp dụng cho hàng hóa được phép miễn thuế là chính xác.
Khi kiểm tra những chứng từ được xuất trình, cơ quan Hải quan quyết định hàng hóa nào sẽ phải kiểm tra thực tế để xác định chắc chắn rằng việc phân loại hàng hóa là chính xác, cũng như phù hợp với quy định của các luật khác.
Trong một số trường hợp, chủ hàng XK phải xin giấy phép của các cơ quan chức năng khác trước khi làm thủ tục hải quan như Bộ Kinh tế và thương mại; Bộ Sức khoẻ và lao động việc làm...
Comments[ 0 ]
Post a Comment