1. Quá trình hình thành vận tải container trên thế giới
Từ
thời xưa, người La Mã đã biết sử dụng các thùng chứa hàng lớn có thể
dùng được nhiều lần để xếp dỡ lên tàu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên,
quá trình hình thành vận tải container chỉ bắt đầu từ trước chiến tranh
thế giới lần thứ 2. Hiện cũng có nhiều tài liệu khác nhau nói về lịch
sử phát triển của phương pháp chuyên chở container. Do vậy, người ta
khó có thể xác định chính xác thời điểm xuất hiện chiếc container đầu
tiên. Chỉ có thể tạm thời phân chia sự phát triển của container ra làm
bốn giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: từ trước chiến tranh thế giới lần thứ 2 đến năm 1955.
Trong
giai đoạn này, một số nước bắt đầu thí nghiệm việc sử dụng các
container loại nhỏ vào chuyên chở trong vận tải đường sắt. Lúc bấy giờ,
container có cơ cấu và công dụng không giống hiện nay. Khoảng thời gian
giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, một số nước như: Anh, Pháp, Mỹ,
Đức, Liên Xô đã tiếp tục mở rộng phạm vi sử dụng container trong chuyên
chở hàng hóa. Đến chiến tranh thế giới lần thứ 2, Mỹ đã sử dụng khá
rộng rãi container để chuyên chở vũ khí và vật liệu chiến tranh. Có thể
nói, một trong những ý đồ để tiến tới container hóa là việc phát triển
và sử dụng thùng Conex (Conex box) của Hải quân Mỹ trong chiến tranh
thế giới thứ 2. Conex box là một thùng tiêu chuẩn 6 foot, được coi là
tiền thân cho những chiếc container hiện đại sau này. Trong những năm
50, có tới 100.000 chiếc thùng conex được sử dụng. Đồng thời, phạm vi
sử dụng container cũng được mở rộng sang các phương thức vận tải khác
như đường biển và đường ô tô.Tuy nhiên, phương pháp chuyên chở
container cũng mới chỉ áp dụng trong vận tải nội địa và sử dụng
container loại nhỏ và trung bình(trọng tải dưới 5 tấn, dung tích 1-3m).
Nguồn: VietMarine.Net
+ Giai đoạn 2: từ năm 1956-1966
Có
thể nói, giai đoạn 2 là thời kì bắt đầu cuộc cách mạng container trong
chuyên chở hàng hóa. Đây là thời kì bắt đầu áp dụng container trong
chuyên chở đường biển quốc tế, là thời kì xuất hiện tàu container.
Chiếc tàu đầu tiên sử dụng để chuyên chở container là các tàu dầu được
thay đổi của công ty Sealand Service Inc. Thực chất đây là các tàu bán
container chỉ chạy các tuyến nội địa trong phạm vi nước Mỹ. Sau đó,
Sealand cho đóng chiếc tàu container chuyên dụng đầu tiên và đã được vận
hành vào năm 1957. Đồng thời, chuyên chở container tại các nước Châu
Âu trong giai đoạn này cũng phát triển với tốc độ nhanh. Năm 1955, các
nước Châu Âu đã khai thác trên 152.000 chiếc container các loại, đến
năm 1960, số lượng này đã lên tới 282.000 chiếc, tuy nhiên chủ yếu là
container loại nhỏ và trung bình. Phải cho đến những năm 1960, container
loại lớn mới được các nước Châu Âu phát triển sử dụng. Một số tuyến
vận tải container đầu tiên nối Bắc Mỹ và Châu Âu đã được đưa vào khai
thác vào những năm cuối thập kỉ 60. Một sự kiện nổi bật trong giai đoạn
này là tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đã lần đầu tiên công bố tiêu
chuẩn container loại lớn vào năm 1964. Một số tiêu chuẩn quốc tế quy
định cụ thể về từ ngữ, kí mã hiệu, kích thước, yêu cầu thiết kế, phương
pháp thử nghiệm cho container cũng đã được đưa ra.
+ Giai đoạn 3: từ năm 1967-1980
Giai đoạn này có vài đặc điểm nổi bật:
* Container theo tiêu chuẩn của ISO đã được áp dụng khá phổ biến.
* Hình thành hệ thống vận tải container bao gồm cả vận tải đường sắt, đường bộ, tại nhiều nước khác nhau.
* Số lượng container loại lớn, lượng tàu container chuyên dụng cũng như thiết bị xếp dỡ container tăng khá nhanh.
* Một số tuyến buôn bán quốc tế đã được container hóa cao như các tuyến nối Bắc Mỹ và Châu Âu, Nhật Bản và Australia.
* Nhiều cảng biển, ga đường sắt, thích hợp cho chuyên chở container và phục vụ vận tải container đã được hình thành.
* Một phương pháp vận tải mới-vận tải đa phương thức đã bắt đầu được nghiên cứu phát triển.
Nguồn: VietMarine.Net
Cho
đến năm 1977, trên thế giới đã có tới 38 tuyến container nối bờ biển
Đông-Tây và các cảng vùng hồ lớn của Mỹ với hơn 100 cảng khác trên thế
giới. Có thể nói, giai đoạn 3 là thời kì phát triển khá nhanh và rộng
rãi của vận tải container. Cho đến giữa những năm 1970, vận tải
container chuyển sang thời kì ngày càng hòan thiện về kỹ thuật, tổ chức
và đạt kết quả kinh tế cao.
+ Giai đoạn 4: từ năm 1981 đến nay.
Đây
được coi là giai đoạn hoàn thiện và phát triển sâu của hệ thống vận
tải container với việc sử dụng container ở hầu hết các cảng biển trên
thế giới. Tàu chuyên dụng chở container được đóng to hơn với trọng tải
lên tới 6.000 TEU. Trong hầm tàu, container được xếp thành 10-12 tầng,
cao 8-9 lớp, trên boong tàu, container được xếp tới 4 lớp với 13-16
hàng. Các trang thiết bị để phục vụ tàu container cỡ lớn này được phát
triển có tầm với dài hơn(trên 40m kể từ mép cầu tàu. Giai đoạn này cũng
là thời kỳ container được vận chuyển đa phương thức. Cũng phải nhắc tới
một xu hướng phổ biến trong những năm đầu thập kỷ 90 là sự liên minh
sát nhập của các công ty container lớn trên thế giới, đánh dấu sự thiết
lập quan hệ hợp tác lâu dài và tăng năng lực cạnh tranh. Một số mốc
phát triển chính trong giai đoạn này có thể kể ra như sau:
* Năm 1981: cảng Rotterdam trở thành cảng container lớn nhất thế giới thay cho cảng New York.
* Năm 1984: công ty Evergreen bắt đầu kinh doanh tuyến toàn cầu.
* Năm 1987: công ty DSR-Senator bắt đầu kinh doanh tuyến tòan cầu.
* Năm 1988: chiếc tàu container Panamax đầu tiên đã được đóng cho công ty APL của Mỹ.
*
Năm 1990: công ty thuê mua container lớn nhất thế giới là Genstar mua
Năm 1990: công ty thuê mua container lớn nhất thế giới là Genstar mua
lại một số công ty cho thuê container nhỏ khác.
*Năm 1991: Sealand và Maersk hợp nhất tuyến thái Bình Dương.
*Năm 1993: lượng container thông qua toàn thế giới lần đầu tiên vượt mức 100 triệu TEU.
*Năm
1994: lượng container thông qua cảng Hongkong và Singapore vượt qua
con số 10 triệu TEU. Trong năm này, đội tàu container trên thế giới đã
đạt 5175 tàu với tổng trọng tải 4,1 triệu TEU. Đến năm 1998, số lượng
tàu container đã tăng hơn 15%, tổng trọng tải cũng tăng hơn 32%.
2. Quá trình hình thành vận tải container tại Việt Nam
Ngay
từ trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước ta đã
rất chú trọng phát triển ngành vận tải biển với mục tiêu chi viện tối
đa cho cách mạng miền nam
Vào năm 1970, Nhà nước thành lập công ty
vận tải biển Việt Nam để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới khi miền Nam
được hoàn toàn giải phóng. Tính đến năm 1980, cả nước có 3 công ty tàu
là Vosco, Vietcoship, Vitranschart cộng thêm một công ty môi giới và
thuê tàu biển Vietfracht.
Thêm vào đó, những ưu việt trong quy
trình vận chuyển hàng hoá bằng Container đã làm cho lượng hàng hoá vận
chuyển bằng đường biển tăng lên đột biến vượt qua mọi dự đoán của ngành
hàng hải cũng như của mọi tổ chức nghiên cứu quốc tế. Với nhu cầu cần
hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới thì Việt Nam không thể
tiếp tục đứng ngoài cuộc.
Vào năm 1988, một liên doanh giữa phía
Việt Nam (Tổng công ty hàng hải VN) và Pháp (CGM – Company general
maritime ) thành lập hãng Gemartrans (General Maritime Transportation
Company), đây là một liên doanh vận chuyển Container đầu tiên ở Việt
Nam. Nhưng do đây là loại hình dịch vụ mới, các chủ hàng chưa quen cũng
như điều kiện kinh tế lúc bấy giờ nên sản lượng không đáng kể. Năm
1990 xuất hiện liên doanh sản xuất vỏ Container của Hàn Quốc với UBND
quận 10 TP HCM. Tới thời điểm này, đôi tàu Container có 9 chiếc trực
tiếp do Tổng công ty Hàng hải Việt Nam quản lý với tổng trọng tải
94.637 DWT (6.106 TEU) hiện hoạt động chủ yếu thu gom và trả hàng xuất
nhập khẩu hàng nội địa dọc theo các cảng chính của Việt Nam (Hải Phòng -
Đà Nẵng – Quy Nhơn – TP HCM – Cần Thơ) và giữa Việt nam với Singapore,
Hồng Kông, Nam Triều Tiên, Philipine, Malaisia,… (Feeder Service) để
từ đó các tàu của các hãng nước ngoài vận chuyển tiếp đi các nơi khác
như tuyến châu Âu, Đông Bắc Á…
Bảng số liệu sau đây thể hiện mức
độ tăng trưởng về sản lượng container của Việt Nam so với một số nước
trong khu vực giai đoạn từ năm 1990-2000 và dự báo cho tương lai gần
năm 2005.
Bảng 3 Tốc độ tăng trưởng sản lượng Container (triệu TEU)
Nước | 1990 | 1991 | 1992 | 1993 | 1994 | 1995 | 2000 | 2005 |
Việt Nam | 0.03 | 0.06 | 0.15 | 0.27 | 0.42 | 0.65 | 1.4 | 3.5 |
Trung Quốc | 1.3 | 1.72 | 2.11 | 2.63 | 3.33 | 4.2 | 8.83 | 17.6 |
Hồng Kông | 4.2 | 5.74 | 7.5 | 9.2 | 10.15 | 11.14 | 18.33 | 23.25 |
Đài Loan | 3.2 | 4.12 | 5.18 | 6.8 | 7.65 | 8.94 | 14.39 | 25.04 |
Nguồn: Review of Maritime Transport 1998 (UN)
Comments[ 0 ]
Post a Comment