TTHC 3.1: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu (thủ công – điện tử)
1. Trình tự thực hiện:
1. Doanh
nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải
quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một
Chi cục Hải quan (nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).
2. Thủ tục đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
a)
Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng
ký (mẫu 06/DMNVL-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
194/2010/TT-BTC).
b) Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên thuộc Bảng đăng ký.
c) Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong đó:
c.1)
Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp
đồng hoặc nhiều hợp đồng.
c.2) Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
c.3)
Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp
dụng công nghệ thông tin để theo dõi, thanh khoản hàng hoá của loại
hình SXXK.
c.4) Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
c.5) Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
Doanh
nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu,
vật tư, mã số H.S, mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng
ký trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải
quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi thanh khoản, hoàn
thuế, không thu thuế nhập khẩu.
3. Thủ tục thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, gồm các bước sau:
Bước
1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan;
kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá:
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế:
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan:
Bước 4: Phúc tập hồ sơ:
2. Cách thức thực hiện:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
3. Hồ sơ yêu cầu:
A) Thành phần hồ sơ gồm:
- Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao;
- Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính;
- Vận tải đơn: nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy, chữ surrendered;
Đối
với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn
thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải
quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
1)
Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng
gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương
như điện báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật;
2)
Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông
báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất
lượng, của cơ quan kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, của cơ quan kiểm
dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) đối với hàng hóa nhập khẩu
thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về vệ
sinh an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật: nộp
01 bản chính;
3) Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản chính;
4)
Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ
khai trị giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21
tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai trị
giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai báo: nộp
02 bản chính;
5)
Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo
quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản
sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu,
lập phiếu theo dõi trừ lùi;
6) Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp:
6.1)
Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp
dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có
trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam
và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu
người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
6.2)
Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở
trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của
cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
6.3)
Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở
trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
chống phần biệt dối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn
ngạch thuế quan;
6.4)
Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc
đa phương mà Việt Nam là thành viên;
C/O
đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay
thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O
sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.
7) Bản
đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá
xuất khẩu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nộp khi đăng ký nguyên liệu,
vật tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Khi làm thủ tục hải quan, doanh
nghiệp không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ
quan hải quan);
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
4.Thời hạn giải quyết:
1. Nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm: Như hàng xuất nhập khẩu thương mại
Thanh khoản: 15 ngày làm việc
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
6.Cơ quan thực hiện thủ tục:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai
8.Lệ phí: 20.000 đồng (172/2010//TT-BTC)
9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:
Tờ khai hải quan
Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan (mẫu 06/DMNVL-SXXK). (Thông tư 194/2010/TT-BTC)
10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;
Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;
Thông
tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số
15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
TTHC 3.2: Thủ tục thông báo, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sản phẩm xuất khẩu (thủ công – điện tử).
1. Trình tự thực hiện:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
1- Đối với cá nhân, tổ chức:
1.1- Việc đăng ký, điều chỉnh định mức và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
1.2- Thông báo định mức nguyên liệu, vật tư
a) Doanh nghiệp thông báo định mức của sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK đúng với định mức thực tế thực hiện.
b)
Việc thông báo định mức phải thực hiện cho từng mã sản phẩm theo mẫu
07/ĐKĐM-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 194/2010/TT-BTC.
c) Định
mức phải được thông báo với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất
khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm trong bảng thông báo định mức.
d)
Định mức nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong
định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu
từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Giám đốc doanh nghiệp tự khai và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu
vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hoá xuất khẩu và tính chính xác của định
mức đã thông báo. Trường hợp kê khai không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm theo quy định.
Cách tính định mức như sau:
d.1)
Đối với nguyên liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm:
định mức nguyên liệu là lượng nguyên liệu cấu thành một đơn vị sản phẩm
hoặc chuyển hoá thành một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên
liệu hao hụt (bao gồm cả phần tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo
tỷ lệ % so với nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành
sản phẩm;
d.2)
Đối với nguyên liệu, vật tư tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
nhưng không cấu thành sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: định mức
nguyên liệu, vật tư là lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá
trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm; tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên
liệu, vật tư hao hụt tính theo tỷ lệ % so với lượng nguyên liệu, vật tư
tiêu hao trong quá trình sản xuất.
1.3- Điều chỉnh định mức
a)
Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi định mức thực tế thì doanh
nghiệp được điều chỉnh định mức mã hàng đã thông báo với cơ quan hải
quan phù hợp với định mức thực tế mới nhưng phải có văn bản giải trình
lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh.
b) Việc điều chỉnh định mức phải thực hiện trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô sản phẩm có định mức điều chỉnh.
Trường
hợp do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình
sản xuất làm phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu hao đã thông báo thì
doanh nghiệp phải khai báo và điều chỉnh lại định mức với cơ quan hải
quan chậm nhất mười lăm ngày trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
1.4- Trường hợp
làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng
công nghệ thông tin để thanh khoản, doanh nghiệp đăng ký sản phẩm xuất
khẩu theo mẫu 08/DMSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
194/2010/TT-BTC. Nơi đăng ký và thời điểm đăng ký thực hiện như thông
báo định mức.
2- Nhiệm vụ của cơ quan hải quan:
2.1- Tiếp nhận bảng thông báo định mức, bảng đăng ký sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp;
2.2-
Tiến hành kiểm tra định mức doanh nghiệp đã thông báo như hướng dẫn về
kiểm tra định mức đối với hàng gia công xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
3-
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ
trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu,
vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm
ra nước ngoài thì việc thông báo, điều chỉnh định mức thực hiện theo
điểm 1 và 2 trên.
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
1. Đối với cá nhân, tổ chức:
* Đăng ký, sửa đổi, bổ sung định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư (gọi tắt là định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư):
Thực
hiện như đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư để gia công cho thương
nhân nước ngoài hướng dẫn tại Điều 35 TT222/2009/TT-BTC:
a.
Khai báo thông tin về định mức theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng
chuẩn quy định tại Mẫu “Thông tin về định mức thực tế đối với sản phẩm”
hoặc Mẫu “Thông tin về định mức thực tế đối với nguyên liệu trực tiếp
tham gia vào sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ nguyên liệu gốc (nguyên
liệu thành phần).”
b. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan
b.1. Nhận “Thông báo từ chối đăng ký định mức” và sửa đổi, bổ sung thông tin về định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
b.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục đăng ký định mức hoặc chấp nhận định mức” và thực hiện các công việc dưới đây:
b.2.1.
Đối với định mức được cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký trên cơ sở
thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ định mức
đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục xuất khẩu;
b.2.2.
Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu phải nộp/xuất trình hồ sơ và mẫu
sản phẩm (nếu yêu cầu nộp cả mẫu) để kiểm tra thì doanh nghiệp nộp/xuất
trình hồ sơ và mẫu sản phẩm theo yêu cầu.
c. Nộp/ xuất trình hồ sơ với cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
2. Đối với cơ quan Hải quan:
* Đăng ký định mức:
- Tiếp nhận đăng ký định mức thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử.
- Kiểm tra định mức:
+ Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để lựa chọn định mức cần kiểm tra.
+ Địa điểm, hình thức kiểm tra:
Kiểm tra tại cơ quan Hải quan;
Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp;
Cơ quan hải quan trực tiếp kiểm tra hoặc thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.
- Thời điểm kiểm tra định mức:
+ Trước hoặc cùng thời điểm xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã sản phẩm đã đăng ký;
+ Sau khi xuất khẩu sản phẩm của mã sản phẩm đã đăng ký;
+ Khi thanh khoản tờ khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
- Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:
+ Kiểm tra đúng qui trình, nhanh, gọn, không gây phiền hà, cản trở việc sản xuất của doanh nghiệp.
+
Lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản
phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của
công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm
tra.
2. Cách thức thực hiện:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
- Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua C-VAN
3. Hồ sơ yêu cầu:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
+ Bảng định mức doanh nghiệp đăng ký hoặc điều chỉnh định mức đã đăng ký (mẫu 07/ĐKĐM-SXXK).
+ Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu 08/DMSP-SXXK
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Khi đăng ký định mức Hồ sơ nộp/ xuất trình với cơ quan hải quan khi có yêu cầu bao gồm:
+ Bảng định mức sản xuất xuất khẩu theo Mẫu Bảng đăng ký định mức: nộp 02 bản chính;
+
Bản giải trình về cơ sở, phương pháp tính định mức của mã hàng kèm theo
tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (như sơ đồ cắt đối với hàng may
mặc): nộp 01 bản sao;
+ Xuất
trình sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc xác định định mức của mã
sản phẩm doanh nghiệp đã đăng ký (chỉ áp dụng đối với trường hợp kiểm
tra thực tế định mức).
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
4.Thời hạn giải quyết:
-
Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi
người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của
pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
6.Cơ quan thực hiện thủ tục:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận đăng ký
8.Lệ phí: không
9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:
Bảng
định mức doanh nghiệp đăng ký hoặc điều chỉnh định mức đã đăng ký (mẫu
07/ĐKĐM-SXXK), Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu 08/DMSP-SXXK
(Thông tư 194/2010/TT-BTC )
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai 1, Thông tin về định mức thực tế đối với sản phẩm
(Mẫu số 39 Phụ lục I Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.)
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai 2, Thông tin về định mức thực tế đối với nguyên
liệu trực tiếp tham gia vào sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ nguyên
liệu gốc (nguyên liệu thành phần)
10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: không
11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;
Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;
Thông
tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số
15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
TTHC 3.3: Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu (thủ công – điện tử)
1. Trình tự thực hiện:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
1- Đối với cá nhân, tổ chức:
-
Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện tại Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu hoặc Chi cục Hải quan khác
nhưng trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản (theo mẫu 09/HQXKSP-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo
194/2010/TT-BTC) cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư biết để theo dõi và thanh khoản.
Riêng
đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh
doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản
phẩm, doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập
nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu thì không phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập kinh doanh.
-
Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh
doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu doanh
nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu
nguyên liệu để kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có văn
bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu SXXK
biết.
2- Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
Bước
1: Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ
khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm
tra thực tế hàng hoá:
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế:
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan:
Bước 4: Phúc tập hồ sơ.
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
1. Đối với cá nhân, tổ chức:
Thực hiện như thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư 222/2009/TT-BTC:
-
Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan
điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
- Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.
- Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:
+
Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn của cơ quan hải
quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
+
Nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm
thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực
hiện:
a.
Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan”
hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”;
b. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá;
c. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá;
d. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;
đ.
Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan
điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản” tại
tiết a, b, c, d trên đây thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng
hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu
của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá.
-
Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, người khai
hải quan phải xuất trình mẫu lưu trong trường hợp có lấy mẫu nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu.
2. Đối với cơ quan Hải quan:
-
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ
khai hải quan điện tử. Trường hợp có yêu cầu, công chức hải quan trực
tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan cụ thể:
+ Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính, mã số.
+ Kiểm tra việc khai đủ các tiêu chí của tờ khai hải quan điện tử.
- Trường hợp không chấp nhận, cơ quan hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do.
-
Đối với tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận, cơ quan hải quan cấp
số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức
sau:
a.
Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan”
hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”;
b.
Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi
cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra
chứng từ, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan; quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp
vụ khác theo quy định;
c.
Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra
trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận,
kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy theo
mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu công
chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai
hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ.
Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác
theo quy định;
d. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;
Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm c nêu trên
Công
chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, cập nhật kết quả kiểm tra vào
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm
tra hàng hóa theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên,
đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên;
giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01
bản lưu hồ sơ; quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu
nghiệp vụ khác theo quy định.
Đối
với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, người khai hải
quan phải xuất trình mẫu lưu trong trường hợp có lấy mẫu nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu. Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối
chiếu mẫu lưu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm; đối chiếu định
mức nguyên liệu, vật tư với sản phẩm thực tế xuất khẩu. Trường hợp mẫu
lưu không phù hợp với sản phẩm xuất khẩu thì công chức hải quan phải lấy
mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định. Trong khi chờ kết quả
giám định, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan xuất
khẩu hàng hóa.
2. Cách thức thực hiện:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
- Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua C-VAN
3. Hồ sơ yêu cầu:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
+ Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
1) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;
2)
Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo
quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản
sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu,
lập phiếu theo dõi trừ lùi;
3) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính;
Đối
với trường hợp đơn vị Hải quan làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm không
phải là đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu thì trước
khi nộp hồ sơ để đăng ký tờ khai xuất khẩu phải có bản “Đăng ký Chi cục
Hải quan làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm NSXXK” của doanh nghiệp theo Mẫu
09/HQ XKSP-SXXK.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
- Khi xuất khẩu sản phẩm, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai hải quan điện tử: Bản điện tử;
Trong
trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan
có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử và một số chứng từ được in ra
giấy theo mẫu quy định, gồm: Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, Phụ lục
tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu (nếu có), Bản kê (nếu có);
+
Tờ khai nhập khẩu (xuất trình khi xuất khẩu sản phẩm không thực hiện
tại Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư).
+
Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng: 01 bản điện tử hoặc bản sao ở dạng giấy; hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác) 01 bản sao;
Hợp
đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là
ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải kèm theo bản dịch ra tiếng
Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
+
Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
(nếu có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng
hóa để sản xuất sản phẩm xuất khẩu và có nhu cầu hoàn thuế đối với
lượng nguyên liệu, vật tư này).
+ Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
a.
Chứng từ vận tải chính thức (là chứng từ cuối cùng mà người gửi hàng
nhận từ người vận tải. Nếu thanh toán theo phương thức tín dụng thì
chứng từ này được ngân hàng chấp nhận thanh toán): 01 bản sao chụp từ
bản gốc hoặc bản chính hoặc hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho
doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp người khai hải quan đề nghị cơ
quan hải quan xác nhận thực xuất;
b. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;
c.
Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp
luật: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu
nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi
trừ lùi;
d. Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, phải có:
d.1.
Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được
đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh
mục theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 101 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày
20/4/2009: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
d.2.
Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp
hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá
không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy
định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu
(đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản
chính để đối chiếu;
d.3. Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
d.4. Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
đ. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản sao.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
4.Thời hạn giải quyết:
-
Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi
người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của
pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)
-
Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu
cầu về làm thủ tục hải quan theo quy đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):
+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;
+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
Trong
trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô
hàng nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm
tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, Tổ chức
6.Cơ quan thực hiện thủ tục:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai thông quan
8.Lệ phí: 20.000 đồng (TT 172/2010/TT-BTC)
9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:
Tờ khai xuất khẩu
Đăng ký chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm SXXK (Mẫu 09 Thông tư 194/2010/TT-BTC)
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai , Tờ khai điện tử xuất khẩu (Mẫu số 1 Phụ lục I,
Mẫu số 3a Phụ Lục II Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.)
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai , Bảng kê nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa (Mẫu số 38 Phụ
lục I Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.)
10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: không
11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;
Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;
Thông
tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số
15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
TTHC 3.4: Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu (thủ công – điện tử)
1. Trình tự thực hiện:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
- Đối với cá nhân, tổ chức:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
- Đối với cơ quan nhà nước:
a)
Trường hợp cơ quan hải quan áp dụng công nghệ thông tin để thanh khoản
thì Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh
khoản trước; trường hợp tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu,
vật tư của tờ khai này chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được
thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan khi làm
thủ tục thanh khoản.
b) Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
c) Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần.
d) Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Riêng
một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần, sản
phẩm sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ
tục nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể
được thanh khoản từng phần. Cơ quan hải quan khi tiến hành thanh khoản
phải đóng dấu “đã thanh khoản” trên tờ khai xuất khẩu; đối
với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thuế suất bằng 0 % thì đóng dấu
“đã thanh khoản” lên bản chính tờ khai nhập khẩu lưu tại đơn vị và tờ
khai người khai hải quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải
lập phụ lục ghi rõ nội dung đã thanh khoản (tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc thanh khoản phần tiếp theo.
- Thủ tục thanh khoản:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản:
Hồ
sơ thanh khoản gồm các bảng, biểu và các loại chứng từ được quy định
tại phụ lục kèm theo. Khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, công chức Hải
quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các việc sau đây:
- Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ của bộ hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp và xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi thanh khoản, lấy số, trả doanh nghiệp 01 bản.
-
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình bổ
sung hoặc trả lời từ chối tiếp nhận hồ sơ trong ngày, ghi rõ lý do trên
phiếu yêu cầu nghiệp vụ (ghi cụ thể những chứng từ còn thiếu) và trả hồ
sơ cho doanh nghiệp.
Bước 2. Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ thanh khoản.
- Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp và xuất trình;
- Nếu hồ sơ đồng bộ, hợp lệ thì chuyển sang kiểm tra chi tiết.
-
Nếu hồ sơ không đồng bộ, không hợp lệ thì thông báo cho doanh nghiệp
biết và ghi rõ lý do trên phiếu yêu cầu nghiệp vụ (ghi cụ thể những nội
dung không đồng bộ, không hợp lệ) và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Bước này thực hiện tối đa 04 ngày làm việc.
Bước 3. Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp.
Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ tại bước này thực hiện các việc:
a. Nếu thanh khoản thủ công:
-
Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định mức
với hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp. Đối với những tờ khai có nghi
vấn thì đối chiếu với tờ khai lưu tại Chi cục hải quan.
- Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản.
- Kiểm tra báo cáo tính thuế.
b.
Nếu thanh khoản bằng máy tính: Đối chiếu số liệu các tờ khai xuất khẩu,
nhập khẩu, định mức, hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp với số liệu
trên máy.
c.
Trường hợp số liệu thanh khoản của doanh nghiệp có sai sót thì yêu cầu
doanh nghiệp giải trình và báo cáo lãnh đạo Chi cục xem xét chỉ đạo xử
lý.
d. Xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ thanh khoản vào các bảng biểu thanh khoản, ký đóng dấu công chức.
Đối
với những trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh
khoản sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế thì bước 3 này
được thực hiện sau khi đã hoàn thành bước 4 (trừ việc bàn giao hồ sơ lưu
sang bộ phận phúc tập).
Bước 4. Làm thủ tục không thu thuế; hoàn thuế:
Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ tại bước này thực hiện các việc:
- Đề xuất việc giải quyết không thu thuế, hoàn thuế trình lãnh đạo Chi cục;
-
Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp, đề xuất trình lãnh đạo Chi
cục giải quyết thu thuế đối với nguyên vật liệu dư thừa, không đưa vào
sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo nguyên tắc thu các loại thuế theo đúng
quy định. Đối với nguyên vật liệu vật tư nhập khẩu theo giấy phép, doanh
nghiệp phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
- Thảo văn bản trình lãnh đạo Chi cục ký báo cáo cấp trên đối với những vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết của Chi cục;
- Lập Quyết định không thu thuế, hoàn thuế; trình ký Quyết định; đóng dấu lưu hành quyết định;
-
Đóng dấu “Đã thanh khoản” lên tờ khai xuất khẩu, chứng từ thanh toán;
đóng dấu “Đã hoàn thuế”, “không thu thuế” lên tờ khai nhập khẩu nguyên
vật liệu (bản chính doanh nghiệp lưu). Trả doanh nghiệp 01 bộ bảng biểu
thanh khoản; 01 bản Quyết định không thu thuế hoặc hoàn thuế; các chứng
từ khác doanh nghiệp xuất trình.
- Chuyển 01 bản Quyết định không thu thuế, hoàn thuế cho bộ phận kế toán thuế để triển khai thực hiện Quyết định.
-
Bàn giao hồ sơ lưu ( theo mẫu: BB/2006 ) sang bộ phận phúc tập để tiến
hành phúc tập theo Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải
quan ban hành.
Đối
với những hồ sơ thanh khoản được kiểm tra chi tiết sau khi ra quyết
định hoàn thuế, không thu thuế thì các công việc của bước 4 này được làm
trước bước 3; riêng việc bàn giao hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập được
tiến hành sau khi hoàn thành việc kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản.
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
* Nguyên tắc thanh khoản:
1. Tất cả nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu đều phải được thanh khoản.
2. Người khai hải quan lựa chọn những tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu để đưa vào thanh khoản.
Trường
hợp nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu nhưng chưa đưa vào sản xuất hàng
xuất khẩu nên chưa thanh khoản tờ khai nhập khẩu được thì người khai hải
quan phải khai báo thông tin nguyên vật liệu chưa đưa vào thanh khoản
theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại “Bảng kê nguyên
liệu chưa đưa vào thanh khoản”.
3. Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
Trường
hợp sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu theo hợp
đồng mua bán hàng hoá nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác thì một tờ
khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng phần.
Cơ quan Hải quan khi tiến hành thanh khoản phải:
a. Xác nhận lượng đã thanh khoản vào tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b. Đóng dấu “đã thanh khoản” trên tờ khai xuất khẩu tại chi cục hải quan khác (bản do khai người khai hải quan lưu).
c.
Tờ khai xuất khẩu của Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan
điện tử muốn sử dụng để thanh khoản cho Chi cục hải quan khác phải có
xác nhận của Chi cục hải quan điện tử lượng chưa sử dụng để thanh khoản.
4.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất
khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu cho hợp đồng gia công
thì phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu
được thanh khoản bằng tờ khai xuất khẩu gia công.
1. Đối với cá nhân, tổ chức:
Trước
khi nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, doanh nghiệp phải
khai trên Hệ thống khai hải quan điện tử các thông tin sau:
a. Thông tin chung;
b. Danh sách các tờ khai nhập khẩu thanh khoản (bao gồm cả các tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá);
c.
Danh sách các tờ khai xuất khẩu thanh khoản (bao gồm cả các tờ khai
xuất khẩu ở cửa khẩu khác nơi nhập khẩu và tờ khai xuất gia công);
d. Bảng kê các chứng từ thanh toán hàng sản xuất xuất khẩu;
e.
Các thông tin giải trình chi tiết lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
thuộc các tờ khai nhập khẩu đưa vào thanh khoản sử dụng vào các mục đích
dưới đây (nếu có):
e.1. Bảng kê nguyên phụ liệu xuất khẩu qua sản phẩm theo hợp đồng gia công;
e.2.
Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chưa đưa vào thanh khoản (trong
trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng một phần nguyên liệu, vật tư để sản
xuất mà không sử dụng toàn bộ nguyên liệu, vật tư trên tờ khai nhập khẩu
này, sau đó dùng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu tiếp theo để
thanh khoản);
e.3. Bảng kê nguyên phụ liệu không xuất khẩu xin nộp thuế vào ngân sách;
g. Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
h. Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
2. Đối với cơ quan Hải quan:
-
Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử tiếp nhận thông
tin thanh khoản, kiểm tra, đối chiếu số liệu thanh khoản và phản hồi
thông tin cho doanh nghiệp thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan
điện tử.
-
Căn cứ kết quả kiểm tra, đối chiếu số liệu đúng nêu trên đây, và hồ sơ
do doanh nghiệp nộp và/hoặc xuất trình, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
thanh khoản thực hiện thủ tục xét hoàn thuế, không thu thuế theo quy
định hiện hành về chế độ quản lý thuế đối với hàng hóa thuộc loại hình
sản xuất xuất khẩu
2. Cách thức thực hiện:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
- Gửi nhận thông tin qua hệ thống khai hải quan điện tử đã được nối mạng với cơ quan hải quan qua C-VAN
3. Hồ sơ yêu cầu:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
1.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công
tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1)
Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu
đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai
hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
a.3) Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.4)
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản
chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại
Điều 26 194/2010/TT-BTC: nộp 01 bản sao; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.5)
Hợp đồng nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan,
người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao;
a.6)
Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất
trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần
thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
a.7) Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao;
a.8) Bảng thông báo định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp);
a.9)
Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản (theo mẫu
15/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo 194/2010/TT-BTC): nộp 01 bản
chính;
a.10)
Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu
16/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo 194/2010/TT-BTC): nộp 01 bản
chính;
a.11) Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 17/HSTK-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo 194/2010/TT-BTC);
a.12) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b)
Hồ sơ đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan
hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản
xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a khoản
này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1)
Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã
làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh
hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 194/2010/TT-BTC: nộp 01 bản
sao;
b.2)
Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc
nước ngoài đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3)
Chứng từ nộp thuế của sản phẩm gia công nhập khẩu đối với trường hợp đã
nộp thuế và yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính
để đối chiếu;
b.4) Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản sao.
2.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số
nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa hai năm kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế tương tự như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3.
Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực
hiện hợp đồng gia công không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà
do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia
công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ gồm:
a)
Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu;
trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm
đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, số tiền thuế nhập
khẩu đề nghị không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều
tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu
hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b)
Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo loại hình gia công đã làm thủ
tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực
xuất theo hướng dẫn tại Điều 26 194/2010/TT-BTC: nộp 01 bản sao;
c)
Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ
danh mục, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công
cung ứng: nộp 01 bản sao;
d) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
4.
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó
sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia
công với nước ngoài:
Hồ sơ như trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này. Riêng:
a)
Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký với
khách hàng nước ngoài. Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia
công và hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện
trong cùng một bản hợp đồng (01 bản sao);
b)
Bảng định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản
phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức tiêu hao nguyên liệu
sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết (sử dụng
bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp);
c)
Bảng kê khai số lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, được
sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm
bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất
khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; hồ sơ gồm:
a)
Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực
tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất
đã bán; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp;
số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại
hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các
tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b)
Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản
chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại
Điều 26 194/2010/TT-BTC: nộp 01 bản sao; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản
sao xuất trình bản chính để đối chiếu;
c) Hoá đơn bán hàng giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản sao; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản chính;
d)
Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với
doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng
hoá được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu; chứng từ
thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản sao;
e)
Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản xuất,
gia công hàng hoá xuất khẩu với khách hàng nước ngoài: nộp 01 bản sao;
g)
Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định
mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm
xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
i) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
6.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm
bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp mua
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài;
hồ sơ gồm:
a)
Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm sản xuất đã
bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền
thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán; hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản sao;
c) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10. a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
7.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp
khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên
liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a)
Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu,
trong giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với
chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hải quan hàng hoá
xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số tờ khai hải quan hàng
hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã
nộp; số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn, không thu. Trường hợp có
nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải
liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
c) Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ
khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để thanh khoản, xét
hoàn thuế, không thu thuế nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ
khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp
tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra nước ngoài.
d)
Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu): nộp 01 bản
sao;
e) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.5, a.6, a.8, a.9, a.10, a.11, a.12 khoản 1 Điều này.
8.
Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất
khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho của doanh nghiệp ở
nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở
nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này;
b)
Tờ khai xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng nhập
khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho
của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc
cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1)
Hợp đồng gửi kho ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi kho
ngoại quan ở nước ngoài: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
c.2)
Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo
phương thức trung chuyển: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế
quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan nộp hồ sơ
như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này), ngoài giấy tờ
như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai hải
quan, người nộp thuế phải nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a)
Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan có sử dụng sản phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của
doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế: 01 bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
b) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực
tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất
khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được
cơ quan hải quan quản lý xác nhận hoặc kết quả thanh khoản hướng dẫn
tại khoản 10 Điều 44, Điều 45 194/2010/TT-BTC: 01 bản sao;
c)
Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan
của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải
quan quản lý doanh nghiệp.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Hồ
sơ thanh khoản thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý thuế
đối với hàng hóa thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu, theo đó có:
-
Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu
đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu
hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai
hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn
thuế: nộp 01 bản chính;
-
Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan:
nộp 01 bản chính (không phải nộp nếu người khai hải quan đã khai báo
khi làm thủ tục hải quan điện tử).
- Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
-
Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác
nhận thực xuất của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính (không phải nộp
nếu người khai hải quan đã khai báo khi làm thủ tục hải quan điện tử).
- Hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chính
-
Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan,
người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao;
-
Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất
trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần
thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
- Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao;
- Bảng đăng ký định mức (không phải nộp nếu người khai hải quan đã khai báo khi làm thủ tục hải quan điện tử);
-
Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản: nộp 01 bản
chính; (không phải nộp nếu người khai hải quan đã khai báo khi làm thủ
tục hải quan điện tử)
- Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
- Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
- Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
4.Thời hạn giải quyết:
15 ngày làm việc
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
6.Cơ quan thực hiện thủ tục:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hoàn thuế, không thu thuế
8.Lệ phí: Không
9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:
Thông tư 194/2010/TT-BTC
- Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản (theo mẫu 15/HSTK-SXXK
- Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 16/HSTK-SXXK
- Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu 17/HSTK-SXXK
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai 1, Thông tin đề nghị thanh khoản (Mẫu số 41 Phụ
lục I Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.)
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai 2, Bảng báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật
tư. (Mẫu số 24, 25 Phụ lục II Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.)
Báo
cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (Mẫu số 26, 27 Phụ lục
II Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.)
10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn
cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;
Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;
Thông
tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số
15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
TTHC
3.5: Thủ tục hải quan đối với trường hợp sản phẩm được sản xuất từ
nguyên liệu nhập khẩu bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu
1. Trình tự thực hiện:
1.
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, thông báo định mức, thanh khoản theo
quy định tại Thông tư này.
2.
Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản
phẩm theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC. Tờ khai xuất khẩu đăng
ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản
xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi
tên doanh nghiệp bán sản phẩm.
2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai
3. Hồ sơ yêu cầu:
I. Thực hiện theo phương thức thủ công:
a) Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
II. Thực hiện theo phương thức điện tử:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Đề nghị chuyển cửa khẩu- Mẫu 19 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính
- Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ- Mẫu 3b Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính
4.Thời hạn giải quyết:
Chậm
nhất 04 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức Hải quan cửa
khẩu nhập phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và lập Biên bản bàn
giao
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân , tổ chức
6.Cơ quan thực hiện thủ tục:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục hải quan
d) Cơ quan phối hợp (nếu có):
7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai
8.Lệ phí: không
9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn
cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;
Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;
Thông
tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số
15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Comments[ 0 ]
Post a Comment