1. Tên thủ tục:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ (thủ công - điện tử)
2. Trình tự thực hiện:
I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công
1- Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh
nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ
và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Nếu
quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục
hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan
thì Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm
tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
2. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;
a.2)
Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên
giao cho người mua, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên
doanh nghiệp nhập khẩu) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b.1)
Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy
đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan;
b.2)
Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho
đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối
với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa
ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra
thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b.3)
Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập
khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi
cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập
khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;
b.4)
Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu
01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra
theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với
hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong
mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan
hải quan khi có yêu cầu;
c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai;
c.4)
Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh
nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
c.5) Có văn bản thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo 194/2010/TT-BTC) cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo
dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ
a)
Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận
của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ
hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để
làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ;
b.2)
Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại
hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn
thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan;
b.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
4.
Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại
chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này
ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ
tục nhập khẩu.
5. Đối
với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ
tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử:
*
Trường hợp 1: doanh nghiệp xuất khẩu làm thủ tục hải quan theo phương
thức điện tử, doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục hải quan theo phương
thức truyền thống:
Đối với tổ chức
Doanh nghiệp xuất khẩu:
-
Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ
khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ mẫu HQ/2009-TC - Phụ lục IV - Thông tư
số 194/2010/TT-BTC (dưới đây gọi tắt là mẫu HQ/2009-TC), ký tên, đóng
dấu;
-
Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng (liên
giao khách hàng, trên hóa đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên
doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh
nghiệp nhập khẩu.
- Doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện việc khai báo thông tin tờ khai xuất khẩu tại chỗ sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Hồ sơ phải nộp/xuất trình gồm:
+ Tờ khai hải quan điện tử mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;
+ Tờ khai hải quan nhận từ bên nhận: nộp 01 bản chính;
+ Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
Hợp
đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người
xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ
định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê,
mượn: nộp 01 bản sao;
Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
Doanh nghiệp nhập khẩu: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
Đối với cơ quan hải quan:
- Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
- Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục xuất khẩu:
+
Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến; Tiến hành các
bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp với từng loại hình; kiểm tra
tính thuế (nếu có); xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên
02 tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu mẫu HQ/2009-TKĐTXK;
+ Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
* Trường
hợp 2: doanh nghiệp xuất khẩu làm thủ tục hải quan theo phương thức
truyền thống, doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục hải quan theo phương
thức điện tử
Đối với tổ chức
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1.
Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 02 tờ
khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ mẫu HQ/2009-TC, ký tên, đóng dấu;
a.2.
Giao 02 tờ khai mẫu HQ/2009-TC, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng
(liên giao khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài,
tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh
nghiệp nhập khẩu;
a.3.
Sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã có đầy đủ chữ ký, đóng dấu
của doanh nghiệp nhập khẩu và hải quan nhập khẩu) do doanh nghiệp nhập
khẩu chuyển đến, doanh nghiệp xuất khẩu đăng ký tờ khai với hải quan
xuất khẩu.
b. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
Sau
khi nhận đủ sản phẩm và 02 tờ khai hải quan mẫu HQ/2009-TC đã kê khai,
ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp xuất khẩu; doanh nghiệp nhập khẩu tiến
hành các công việc sau:
b.1.
Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp nhập khẩu, ký tên, đóng
dấu trên 02 tờ khai mẫu HQ/2009-TC; Đồng thời khai đầy đủ các tiêu chí
khai tờ khai nhập khẩu tại chỗ điện tử và làm thủ tục theo quy định. Hồ
sơ hải quan phải nộp/xuất trình gồm:
b.1.1. Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK: nộp 02 bản chính;
b.1.2. Tờ khai hải quan mẫu HQ/2009-TC: nộp 02 bản chính;
b.1.3. Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
-
Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng
thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
- Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
- Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
b.2.
Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho
đến khi Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức
độ kiểm tra hải quan;
b.3.
Xuất trình mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại
chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) để cơ quan hải quan
kiểm tra khi có yêu cầu;
b.4.
Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu
01 tờ khai mẫu HQ/2009-TKĐTNK; chuyển 02 tờ khai mẫu HQ/2009-TC cho
doanh nghiệp xuất khẩu.
Đối với cơ quan hải quan
c. Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
c.1.
Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo
quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có
thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu
(nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải
quan khi có yêu cầu;
c.2. Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3.
Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả
04 tờ khai (02 tờ khai mẫu HQ/2009-TC và 02 tờ khai hải quan điện tử
in);
c.4.
Lưu 01 tờ khai hải quan điện tử in và chứng từ doanh nghiệp phải nộp,
trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai còn lại và các chứng từ
doanh nghiệp xuất trình;
c.5.
Có văn bản thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp
nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo theo Thông báo thông
tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
d. Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành
* Trường hợp 3: Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ cùng được thực hiện tại hải quan điện tử
Đối với tổ chức
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1.
Giao hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên
hóa đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu,
địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
a.2. Doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện việc khai báo thông tin tờ khai xuất khẩu tại chỗ sau
khi nhận được 02 tờ khai (01 bản chính, 01 bản sao) đã có xác nhận của
Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và làm thủ tục xuất khẩu tại Hải quan làm
thủ tục xuất khẩu theo quy định. Hồ sơ phải nộp/xuất trình gồm:
a.2.1. Tờ khai hải quan điện tử mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;
a.2.2.
Tờ khai hải quan điện tử nhận từ doanh nghiệp nhập khẩu: nộp 01 bản sao
có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp nhập khẩu, xuất trình bản
chính;
a.2.3. Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
-
Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng
thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
- Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
- Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
b. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
Sau khi nhận đủ sản phẩm doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành các công việc sau:
b.1.
Khai đầy đủ các tiêu chí khai tờ khai nhập khẩu tại chỗ điện tử và làm
thủ tục theo quy định. Hồ sơ hải quan phải nộp/xuất trình gồm:
- Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK: nộp 02 bản chính;
- Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
+
Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng
thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
+ Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
b.2.
Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho
đến khi Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức
độ kiểm tra hải quan;
b.3.
Xuất trình mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại
chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) để cơ quan hải quan
kiểm tra khi có yêu cầu;
b.4. Sau
khi làm xong thủ tục nhập khẩu, chuyển tờ khai đã có xác nhận của Hải
quan nhập khẩu cùng với 01 bản sao có ký tên, đóng dấu sao y bản chính
của doanh nghiệp nhập khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Đối với cơ quan hải quan:
c. Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
c.1.
Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo
quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có
thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu
(nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải
quan khi có yêu cầu;
c.2. Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
c.3. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào 02 tờ khai hải quan điện tử in;
c.4.
Có văn bản thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp
nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo theo Thông báo thông
tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải
quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
c.2.
Lưu 01 tờ khai hải quan điện tử in và các chứng từ doanh nghiệp nộp,
trả lại cho doanh nghiệp bên nhận 01 tờ khai và các chứng từ doanh
nghiệp xuất trình;
c.3.
Thông báo cho Hải quan xuất khẩu về tờ khai đã hoàn thành thủ tục qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (nếu hệ thống đáp ứng).
d. Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu:
d.1.
Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến; Tiến hành các
bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp với từng loại hình; kiểm tra
tính thuế (nếu có); xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên
02 tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu;
d.2.
Xác nhận nội dung “Đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ theo tờ khai
số, ngày, tháng, năm” vào tờ khai hải quan điện tử in nhập khẩu do
doanh nghiệp xuất trình và ký tên, đóng dấu công chức
d.3. Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình
3. Cách thức thực hiện:
I/Thực hiện bằng phương thức truyền thống:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:
Gửi, nhận thông tin hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua C-VAN
4. Hồ sơ yêu cầu:
I/Thực hiện bằng phương thức truyền thống:
1) Thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ: nộp 04 bản chính;
b)
Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng
tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc
hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập
khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L)
2) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Đối với Trường hợp 1:
+ Tờ khai hải quan điện tử mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;
+ Tờ khai hải quan nhận từ bên nhận: nộp 01 bản chính;
+ Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
Hợp
đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người
xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ
định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê,
mượn: nộp 01 bản sao;
Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
Đối với Trường hợp 2:
- Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK: nộp 02 bản chính;
- Tờ khai hải quan mẫu HQ/2009-TC: nộp 02 bản chính;
- Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
+
Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng
thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
+ Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
Đối với Trường hợp 3:
Doanh nghiệp xuất khẩu:
- Tờ khai hải quan điện tử mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;
-
Tờ khai hải quan điện tử nhận từ doanh nghiệp nhập khẩu: nộp 01 bản sao
có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp nhập khẩu, xuất trình bản
chính;
- Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
+
Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng
thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
+ Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
Doanh nghiệp nhập khẩu:
- Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK: nộp 02 bản chính;
- Các chứng từ khác phải nộp/xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu:
+
Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng
thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
+ Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
Số lượng: 01 bộ
5.Thời hạn giải quyết:
-
Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi
người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của
pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)
-
Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu
cầu về làm thủ tục hải quan theo quy đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):
+
Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp
dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;
+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
Trong
trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì
thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc
6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
7.Cơ quan thực hiện thủ tục:
) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
c) Cơ quan phối hợp (nếu có):
8.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai
9.Lệ phí: 20.000 đồng10.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:
Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (Thông
tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu);
Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (Mẫu điện tử) (Phụ lục I, Thông tư 222/2009/TT/BTC)
11.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thông tư 194/2010/TT-BTC
Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a)
Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia
công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
12.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn
cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;
Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;
Comments[ 0 ]
Post a Comment