Các loại phí hãng tàu thu cho 1 lô hàng
ẻ
Sunday, September 15, 2013
Theo: http://damvietxnk.weebly.com/1/post/2014/02/cc-loi-ph-ph-hng-tu-thu-cho-1-l-hng-xk-nk.html
Có nhiều trường hợp khách hàng của Vietxnk
hỏi về các phụ phí của hãng tàu thu. Các câu hỏi thường gặp như: Phí
THC là gì? Phí Handling là sao? Tại sao lại thu phí CIC đối với hàng
nhập? Một lô hàng xuất / nhập có bao nhiêu loại phụ phí phải trả cho
hãng tàu / forwader?...
Hôm
nay, Vietxnk sẽ giải thích các loại phụ phí hãng tàu sẽ thu thường gặp
trong vận tải container (hàng lẻ / hàng nguyên container) đường biển.
1. Phí THC
(Terminal Handling Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu
trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại
cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng
thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu
lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.
2. Phí Handling
(Handling fee) thực ra phí này là do các Forwarder đặt ra để thu
Shipper / Consignee. Hiểu rõ được loại phí này thì dễ nhưng để nói cho
người khác hiểu thì khó. Đại khái Handling là quá trình một Forwarder
giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện
cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như
khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các
giấy tờ liên quan...
3. Phí D/O (Delivery
Order fee), phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập
khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy
lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm
phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu /
Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.
4. Phí AMS
(Advanced Manifest System fee) khoảng 25 Usd / Bill of lading. Phí này
là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo
chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến
USA, Canada...
5. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á).
6. Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway Bill fee), Phí chứng từ
(Documentation fee). Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng
xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hàng một cái gọi là
Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận
tải bằng đường không).
7. Phí CFS (Container
Freight Station fee) Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các
công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho
hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
8. Phí chỉnh sửa B/L:
(Amendment fee): Chỉ áp dụng đối với hàng xuất. Khi phát hành một bộ
B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó
cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu / forwarder
chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa.
- Phí chỉnh sửa B/L trước khi tàu cập cảng đích hoặc trước khi khai manifest tại cảng đích thường là 50 Usd.
-
Phí chỉnh sửa B/L sau khi tàu cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu
khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên
cảng nhập. Thường không dưới 100 USD.
9. Phí BAF
(Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản
phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí
phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF
(Fuel Adjustment Factor)…
- Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu).
- Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á).
10. Phí PSS
(Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được
các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi
có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị
hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
11. Phí CIC
(Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge” là phụ
phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có
thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ
phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc
điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
12. Phí GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm).
13. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng). phải cắm điện vào container để cho máy lạnh của container chạy và giữ nhiệt độ cho hàng lạnh.
14. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee)
15. Phí lưu container tại bãi của cảng (DETENTION); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DEMURRAGE); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE)
- DETENTION / DEMURRAGE / STORAGE đối với hàng xuất khẩu:
*
Sau khi bạn liên hệ với cảng để nhận container và kéo về kho riêng của
bạn đóng hàng. Thông thường đối với hàng XK thì bạn sẽ được lấy
container đem về kho để đóng hàng trước ngày tàu chạy ETD là 05 ngày.
Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày DET với
điều kiện bạn trả container về bãi trước giờ closing time quy định để
xuất theo lịch tầu dự kiến. Nếu sau 05 ngày bạn không trả container về
bãi để xuất đúng lịch tầu đã book mà container để tại kho của bạn thì
bạn sẽ phải thanh toán tiền lưu container tại kho (DET). Nếu vì lý do
nào đó bạn giao container về bãi nhưng sau closing time quy định và hàng
không kịp xếp lên tầu dự kiến. Hàng của bạn sẽ phải nằm ở bãi và chờ
đến chuyến sau thì bạn sẽ phải trả phí lưu container tại bãi (DEM) và
phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) và phí đảo / chuyển container.
* Trong trường hợp bạn đóng hàng tại bãi của Cảng thì DET sẽ không bị tính và DEM cũng sẽ được tính như trường hợp trên.
- DETENTION / DEMURRAGE / STORAGE được tính với hàng nhập khẩu:
Sau
khi bạn đã hoàn tất các thủ tục hải quan, nhập khẩu và muốn mang
container về kho riêng để rút hàng thì container này sẽ được miễn phí
lưu container tại cảng (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) thông
thường được các hãng tầu cho phép là 5 ngày kể từ ngày tầu cập cảng.
Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày
STORAGE. Kể từ ngày thứ 06 trở đi thì bạn sẽ phải trả thêm phí DEM và
STORAGE (nếu hàng vẫn còn nằm trong bãi của cảng) hay bạn sẽ phải trả
phí DEM và DET nếu bạn đem hàng về kho riêng để dỡ hàng sau ngày quy
định trên. Trong trường hợp bạn rút hàng tại bãi của Cảng sau 05 ngày
được miễn nêu trên thì bạn phải trả phí lưu container (DEM) và lưu bãi
(STORAGE).
Tags:
Chia sẻ bạn đọc
,
Kiến thức XNK
Phí lưu container tại bãi của cảng (DETENTION); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DEMURRAGE); >>> có chút nhầm lẫn ,,, đảo ngược cho nhau
ReplyDelete