Download: click here
Hỏi-đáp về Luật Quản lý thuế mới Cục
Hải quan Đồng Nai vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp về Luật
quản lý thuế mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7)
Câu
hỏi 1: Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả
Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ
Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước
về phương pháp xác giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế
với người nộp thuế hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế
các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất trong
đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế
hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước về phương pháp xác
định giá tính thuế đươc xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu
hỏi 2: Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra
quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả
lời như sau: Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30
Luật Quán lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ
khai thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp,
trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định
của Chính phủ. Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp
theo quy định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi
mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3: Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì
có ảnh hưởng đến việc được ân hạn thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo
loại hình NSXXK hay không?
Trả
lời như sau: Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi
bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp
thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu đề sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa
là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh
nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian
ít nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng ký
tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế; nợ tiền
thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;.. Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai
nếu công ty có phát sinh tiền chậm nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng
thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
Câu
hỏi 4: Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu
thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay khi
Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì đê loại
hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả
lời như sau: Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp
thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Theo đó, trường hợp doanh
nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì được thông
quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ
khai; trong thời hạn bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc
gìải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế.
Câu
hỏi 6: Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát
sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông quan đối
với tờ khai kiểm hóa?
Trả
lời như sau: Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi
bỗ sung Luật quản lý thuế quy định: trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh
số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp
tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp
thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này.
Câu
hỏi 7: Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa
đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả
Iời như sau: Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi
bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người
nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền
chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây: a)
Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; b) Tiền
chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; c) Tiền thuế nợ quá
hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; d) Tiền chậm nộp chưa
thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế; đ) Tiền thuế phát sinh; e) Tiền
phạt.
Câu
hỏi 8: Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng
đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả
Iời như sau: Về vấn đề này trong Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung
Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được
xác định Ià ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác
hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong
trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản
lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng từ
thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền măt. Trường
hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày Ngân hàng
thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu
hỏi 9: Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau: Căn cứ theo điều 60
Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định đổi
với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên
kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo
quy định đối với hồ sơ hoàn thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau thì chậm nhất là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước,
hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu
10: Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau: Căn cứ theo điều 65
Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định các
khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn phạt của người nộp thuế không thuộc
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy
định của pháp Iuật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt
hoặc cá nhân được pháp luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý
thuế đã áp dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiến
chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn nộp thuế,
nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu
hỏi 11: Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau: Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế
quy định việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá
rủi ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên
phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần trong năm (Luật
Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu theo hồ sơ khai thuế và
giải trình của người nộp thuế).
Câu
hỏi 12: Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm
kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn chậm
nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như
sau: Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi với trường
hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần tiền nợ thuế
trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đâu của thời hạn cưỡng
chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người
nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền
chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính trên số tiền thuế châm nộp. Như vậy việc bổ
sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế không có khả
năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền nợ thuế
trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là
trrong các trường hợp người nộp thuế có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1
Iần đến 3 lần thuế) và có khó khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu
hỏi 13: Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành
chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải
quan Đồng Nai trả lời như sau: Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung
Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người
nộp thuế có hành vì bó trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết
định cưỡng chế quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên
pháp cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà
nuớc. Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì
cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo
thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu
hỏi 14: Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật
Sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả
lời như sau: Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi
bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế
chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn
ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý
của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức
lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số
ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày. Như vậy khi Luật sứa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt
quá thời hạn chín muơi ngày có mức phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên
nộp chậm (trước đây là 0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu
hỏi 15: Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục
Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai
sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,giảm,
hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người nộp
thuế còn bị phạt như sau: a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và
khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước
khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này; b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu,
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy
định tại điểm a khoản này. Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người
nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung
quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan
hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu
hỏi 16: Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa
đổi bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả
lời như sau: Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi
bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp
phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ
ngày phát hiện hàhh vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở
về trước).
Câu
hỏi 17: Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì?
Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả
lời như Sau: Căn cứ theo điều 27 Nghị định
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ
để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu
của chính doahh nghiệp có kho bảo thuế. Điều kện thành lập kho bảo thuế là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện
phải cụỡng chế; có hệ thống sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây
dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan. Cục
trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế. Doanh nghiệp có kho bảo
thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với
cơ quan hải quan trong việc thực hiện chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế.
Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Hỏi-đáp về Luật Quản lý thuế mới
Cục Hải quan Đồng Nai vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh
nghiệp về Luật quản lý thuế mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7), thấy hay hay
nên post về mọi người đọc tham khảo nhé
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 2:
Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra
quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả lời như sau:
Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30 Luật Quán lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải
nộp, trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp theo quy
định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi
mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3:
Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì có ảnh hưởng đến việc được ân hạn
thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo loại hình NSXXK hay không?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi
lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng
đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít
nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế;
nợ tiền thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;..
Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai nếu công ty có phát sinh tiền chậm
nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng thời hạn nộp thuế
tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Câu hỏi 4:
Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu
thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay
khi Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì
đê loại hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu
thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa
là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ khai; trong thời hạn bảo lãnh
phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc gìải phóng hàng hóa
đến ngày nộp thuế.
Câu hỏi 6:
Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát
sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông
quan đối với tờ khai kiểm hóa?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi bỗ sung Luật quản lý thuế quy định:
trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp thuế theo quy
định tại Điều 106 của Luật này.
Câu hỏi 7:
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa
đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế
nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt
thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Câu hỏi 8:
Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng
đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả Iời như sau:
Về vấn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được xác định Ià ngày Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch
vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp
nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng
từ thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền
măt.
Trường hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày
Ngân hàng thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu hỏi 9:
Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 60 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đổi với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không
thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày
làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì
chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo quy định đối với hồ sơ hoàn
thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước, hoàn thuế sau
thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu 10:
Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 65 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định các khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn
phạt của người nộp thuế không thuộc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp Iuật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp
luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp
dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế,
tiến chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn
nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu hỏi 11:
Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế quy định
việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi
ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần
trong năm (Luật Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu
theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế).
Câu hỏi 12:
Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm
kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn
chậm nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi
với trường hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần
tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt
đâu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức
tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính
trên số tiền thuế châm nộp.
Như vậy việc bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người
nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp
thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ
trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trrong các trường hợp người nộp thuế
có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1 Iần đến 3 lần thuế) và có khó
khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu hỏi 13:
Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành
chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người nộp thuế có hành vì bó
trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết định cưỡng chế
quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên pháp
cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà
nuớc.
Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
thì cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu hỏi 14:
Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật Sửa
đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi
với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Như vậy khi Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt quá thời hạn chín muơi ngày có mức
phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên nộp chậm (trước đây là
0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu hỏi 15:
Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp
thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn,giảm, hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp theo quy định,
người nộp thuế còn bị phạt như sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung
quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi
cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung quá
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ
quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu hỏi 16:
Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa đổi
bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ ngày phát hiện hàhh
vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở về trước).
Câu hỏi 17:
Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì?
Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả lời như Sau:
Căn cứ theo điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định
kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu
nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doahh nghiệp có
kho bảo thuế.
Điều kện thành lập kho bảo thuế là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện phải cụỡng chế; có hệ thống
sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho
đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây dựng trong khu vực
bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan.
Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho
bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện
chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp
giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Hỏi-đáp về Luật Quản lý thuế mới
Cục Hải quan Đồng Nai vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh
nghiệp về Luật quản lý thuế mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7), thấy hay hay
nên post về mọi người đọc tham khảo nhé
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 2:
Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra
quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả lời như sau:
Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30 Luật Quán lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải
nộp, trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp theo quy
định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi
mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3:
Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì có ảnh hưởng đến việc được ân hạn
thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo loại hình NSXXK hay không?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi
lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng
đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít
nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế;
nợ tiền thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;..
Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai nếu công ty có phát sinh tiền chậm
nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng thời hạn nộp thuế
tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Câu hỏi 4:
Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu
thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay
khi Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì
đê loại hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu
thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa
là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ khai; trong thời hạn bảo lãnh
phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc gìải phóng hàng hóa
đến ngày nộp thuế.
Câu hỏi 6:
Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát
sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông
quan đối với tờ khai kiểm hóa?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi bỗ sung Luật quản lý thuế quy định:
trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp thuế theo quy
định tại Điều 106 của Luật này.
Câu hỏi 7:
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa
đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế
nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt
thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Câu hỏi 8:
Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng
đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả Iời như sau:
Về vấn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được xác định Ià ngày Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch
vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp
nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng
từ thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền
măt.
Trường hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày
Ngân hàng thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu hỏi 9:
Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 60 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đổi với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không
thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày
làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì
chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo quy định đối với hồ sơ hoàn
thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước, hoàn thuế sau
thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu 10:
Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 65 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định các khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn
phạt của người nộp thuế không thuộc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp Iuật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp
luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp
dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế,
tiến chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn
nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu hỏi 11:
Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế quy định
việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi
ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần
trong năm (Luật Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu
theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế).
Câu hỏi 12:
Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm
kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn
chậm nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi
với trường hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần
tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt
đâu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức
tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính
trên số tiền thuế châm nộp.
Như vậy việc bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người
nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp
thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ
trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trrong các trường hợp người nộp thuế
có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1 Iần đến 3 lần thuế) và có khó
khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu hỏi 13:
Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành
chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người nộp thuế có hành vì bó
trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết định cưỡng chế
quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên pháp
cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà
nuớc.
Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
thì cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu hỏi 14:
Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật Sửa
đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi
với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Như vậy khi Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt quá thời hạn chín muơi ngày có mức
phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên nộp chậm (trước đây là
0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu hỏi 15:
Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp
thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn,giảm, hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp theo quy định,
người nộp thuế còn bị phạt như sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung
quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi
cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung quá
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ
quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu hỏi 16:
Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa đổi
bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ ngày phát hiện hàhh
vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở về trước).
Câu hỏi 17:
Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì?
Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả lời như Sau:
Căn cứ theo điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định
kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu
nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doahh nghiệp có
kho bảo thuế.
Điều kện thành lập kho bảo thuế là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện phải cụỡng chế; có hệ thống
sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho
đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây dựng trong khu vực
bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan.
Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho
bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện
chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp
giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Cục Hải quan Đồng Nai
vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp về Luật quản lý thuế
mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7), thấy hay hay nên post về mọi người đọc
tham khảo nhé
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 2:
Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra
quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả lời như sau:
Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30 Luật Quán lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải
nộp, trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp theo quy
định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi
mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3:
Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì có ảnh hưởng đến việc được ân hạn
thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo loại hình NSXXK hay không?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi
lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng
đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít
nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế;
nợ tiền thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;..
Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai nếu công ty có phát sinh tiền chậm
nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng thời hạn nộp thuế
tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Câu hỏi 4:
Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu
thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay
khi Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì
đê loại hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu
thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa
là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ khai; trong thời hạn bảo lãnh
phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc gìải phóng hàng hóa
đến ngày nộp thuế.
Câu hỏi 6:
Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát
sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông
quan đối với tờ khai kiểm hóa?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi bỗ sung Luật quản lý thuế quy định:
trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp thuế theo quy
định tại Điều 106 của Luật này.
Câu hỏi 7:
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa
đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế
nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt
thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Câu hỏi 8:
Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng
đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả Iời như sau:
Về vấn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được xác định Ià ngày Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch
vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp
nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng
từ thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền
măt.
Trường hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày
Ngân hàng thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu hỏi 9:
Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 60 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đổi với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không
thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày
làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì
chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo quy định đối với hồ sơ hoàn
thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước, hoàn thuế sau
thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu 10:
Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 65 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định các khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn
phạt của người nộp thuế không thuộc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp Iuật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp
luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp
dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế,
tiến chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn
nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu hỏi 11:
Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế quy định
việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi
ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần
trong năm (Luật Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu
theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế).
Câu hỏi 12:
Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm
kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn
chậm nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi
với trường hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần
tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt
đâu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức
tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính
trên số tiền thuế châm nộp.
Như vậy việc bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người
nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp
thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ
trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trrong các trường hợp người nộp thuế
có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1 Iần đến 3 lần thuế) và có khó
khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu hỏi 13:
Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành
chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người nộp thuế có hành vì bó
trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết định cưỡng chế
quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên pháp
cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà
nuớc.
Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
thì cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu hỏi 14:
Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật Sửa
đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi
với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Như vậy khi Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt quá thời hạn chín muơi ngày có mức
phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên nộp chậm (trước đây là
0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu hỏi 15:
Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp
thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn,giảm, hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp theo quy định,
người nộp thuế còn bị phạt như sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung
quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi
cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung quá
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ
quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu hỏi 16:
Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa đổi
bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ ngày phát hiện hàhh
vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở về trước).
Câu hỏi 17:
Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì?
Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả lời như Sau:
Căn cứ theo điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định
kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu
nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doahh nghiệp có
kho bảo thuế.
Điều kện thành lập kho bảo thuế là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện phải cụỡng chế; có hệ thống
sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho
đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây dựng trong khu vực
bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan.
Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho
bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện
chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp
giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Cục Hải quan Đồng Nai
vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp về Luật quản lý thuế
mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7), thấy hay hay nên post về mọi người đọc
tham khảo nhé
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 2:
Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra
quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả lời như sau:
Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30 Luật Quán lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải
nộp, trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp theo quy
định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi
mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3:
Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì có ảnh hưởng đến việc được ân hạn
thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo loại hình NSXXK hay không?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi
lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng
đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít
nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế;
nợ tiền thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;..
Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai nếu công ty có phát sinh tiền chậm
nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng thời hạn nộp thuế
tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Câu hỏi 4:
Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu
thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay
khi Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì
đê loại hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu
thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa
là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ khai; trong thời hạn bảo lãnh
phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc gìải phóng hàng hóa
đến ngày nộp thuế.
Câu hỏi 6:
Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát
sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông
quan đối với tờ khai kiểm hóa?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi bỗ sung Luật quản lý thuế quy định:
trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp thuế theo quy
định tại Điều 106 của Luật này.
Câu hỏi 7:
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa
đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế
nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt
thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Câu hỏi 8:
Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng
đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả Iời như sau:
Về vấn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được xác định Ià ngày Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch
vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp
nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng
từ thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền
măt.
Trường hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày
Ngân hàng thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu hỏi 9:
Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 60 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đổi với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không
thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày
làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì
chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo quy định đối với hồ sơ hoàn
thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước, hoàn thuế sau
thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu 10:
Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 65 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định các khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn
phạt của người nộp thuế không thuộc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp Iuật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp
luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp
dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế,
tiến chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn
nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu hỏi 11:
Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế quy định
việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi
ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần
trong năm (Luật Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu
theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế).
Câu hỏi 12:
Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm
kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn
chậm nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi
với trường hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần
tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt
đâu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức
tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính
trên số tiền thuế châm nộp.
Như vậy việc bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người
nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp
thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ
trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trrong các trường hợp người nộp thuế
có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1 Iần đến 3 lần thuế) và có khó
khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu hỏi 13:
Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành
chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người nộp thuế có hành vì bó
trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết định cưỡng chế
quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên pháp
cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà
nuớc.
Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
thì cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu hỏi 14:
Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật Sửa
đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi
với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Như vậy khi Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt quá thời hạn chín muơi ngày có mức
phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên nộp chậm (trước đây là
0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu hỏi 15:
Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp
thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn,giảm, hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp theo quy định,
người nộp thuế còn bị phạt như sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung
quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi
cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung quá
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ
quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu hỏi 16:
Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa đổi
bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ ngày phát hiện hàhh
vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở về trước).
Câu hỏi 17:
Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì?
Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả lời như Sau:
Căn cứ theo điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định
kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu
nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doahh nghiệp có
kho bảo thuế.
Điều kện thành lập kho bảo thuế là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện phải cụỡng chế; có hệ thống
sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho
đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây dựng trong khu vực
bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan.
Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho
bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện
chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp
giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Cục Hải quan Đồng Nai
vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp về Luật quản lý thuế
mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7), thấy hay hay nên post về mọi người đọc
tham khảo nhé
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 2:
Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra
quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả lời như sau:
Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30 Luật Quán lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải
nộp, trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp theo quy
định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi
mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3:
Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì có ảnh hưởng đến việc được ân hạn
thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo loại hình NSXXK hay không?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi
lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng
đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít
nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế;
nợ tiền thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;..
Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai nếu công ty có phát sinh tiền chậm
nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng thời hạn nộp thuế
tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Câu hỏi 4:
Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu
thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay
khi Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì
đê loại hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu
thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa
là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ khai; trong thời hạn bảo lãnh
phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc gìải phóng hàng hóa
đến ngày nộp thuế.
Câu hỏi 6:
Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát
sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông
quan đối với tờ khai kiểm hóa?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi bỗ sung Luật quản lý thuế quy định:
trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp thuế theo quy
định tại Điều 106 của Luật này.
Câu hỏi 7:
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa
đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế
nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt
thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Câu hỏi 8:
Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng
đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả Iời như sau:
Về vấn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được xác định Ià ngày Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch
vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp
nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng
từ thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền
măt.
Trường hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày
Ngân hàng thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu hỏi 9:
Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 60 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đổi với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không
thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày
làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì
chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo quy định đối với hồ sơ hoàn
thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước, hoàn thuế sau
thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu 10:
Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 65 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định các khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn
phạt của người nộp thuế không thuộc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp Iuật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp
luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp
dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế,
tiến chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn
nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu hỏi 11:
Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế quy định
việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi
ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần
trong năm (Luật Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu
theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế).
Câu hỏi 12:
Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm
kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn
chậm nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi
với trường hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần
tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt
đâu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức
tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính
trên số tiền thuế châm nộp.
Như vậy việc bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người
nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp
thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ
trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trrong các trường hợp người nộp thuế
có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1 Iần đến 3 lần thuế) và có khó
khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu hỏi 13:
Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành
chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người nộp thuế có hành vì bó
trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết định cưỡng chế
quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên pháp
cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà
nuớc.
Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
thì cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu hỏi 14:
Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật Sửa
đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi
với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Như vậy khi Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt quá thời hạn chín muơi ngày có mức
phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên nộp chậm (trước đây là
0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu hỏi 15:
Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp
thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn,giảm, hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp theo quy định,
người nộp thuế còn bị phạt như sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung
quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi
cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung quá
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ
quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu hỏi 16:
Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa đổi
bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ ngày phát hiện hàhh
vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở về trước).
Câu hỏi 17:
Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì?
Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả lời như Sau:
Căn cứ theo điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định
kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu
nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doahh nghiệp có
kho bảo thuế.
Điều kện thành lập kho bảo thuế là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện phải cụỡng chế; có hệ thống
sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho
đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây dựng trong khu vực
bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan.
Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho
bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện
chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp
giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Cục Hải quan Đồng Nai
vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp về Luật quản lý thuế
mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7), thấy hay hay nên post về mọi người đọc
tham khảo nhé
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định
trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính
thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế
hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng
lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất
trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá
tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 2:
Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra
quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả lời như sau:
Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30 Luật Quán lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực,
đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy
định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai
thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải
nộp, trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp theo quy
định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi
mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3:
Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì có ảnh hưởng đến việc được ân hạn
thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo loại hình NSXXK hay không?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi
lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng
đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít
nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng
ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế;
nợ tiền thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;..
Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai nếu công ty có phát sinh tiền chậm
nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng hóa là nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng thời hạn nộp thuế
tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Câu hỏi 4:
Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu
thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay
khi Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì
đê loại hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu
thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức
tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa
là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ khai; trong thời hạn bảo lãnh
phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc gìải phóng hàng hóa
đến ngày nộp thuế.
Câu hỏi 6:
Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát
sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông
quan đối với tờ khai kiểm hóa?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi bỗ sung Luật quản lý thuế quy định:
trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được
thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ
ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp thuế theo quy
định tại Điều 106 của Luật này.
Câu hỏi 7:
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa
đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế
nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt
thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng
chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Câu hỏi 8:
Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng
đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả Iời như sau:
Về vấn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được xác định Ià ngày Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch
vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp
nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý
thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng
từ thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền
măt.
Trường hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày
Ngân hàng thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu hỏi 9:
Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 60 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đổi với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không
thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày
làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì
chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo quy định đối với hồ sơ hoàn
thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước, hoàn thuế sau
thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu 10:
Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 65 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định các khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn
phạt của người nộp thuế không thuộc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp Iuật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp
luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp
dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế,
tiến chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn
nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu hỏi 11:
Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế quy định
việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi
ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần
trong năm (Luật Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu
theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế).
Câu hỏi 12:
Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm
kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn
chậm nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi
với trường hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần
tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt
đâu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức
tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính
trên số tiền thuế châm nộp.
Như vậy việc bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người
nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp
thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ
trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trrong các trường hợp người nộp thuế
có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1 Iần đến 3 lần thuế) và có khó
khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu hỏi 13:
Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành
chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người nộp thuế có hành vì bó
trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết định cưỡng chế
quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên pháp
cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà
nuớc.
Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
thì cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp
để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu hỏi 14:
Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật Sửa
đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời
hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của
cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản
lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi
với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Như vậy khi Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày
01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt quá thời hạn chín muơi ngày có mức
phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên nộp chậm (trước đây là
0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu hỏi 15:
Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp
thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn,giảm, hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm
nộp theo quy định,
người nộp thuế còn bị phạt như sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung
quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi
cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung quá
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ
quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu hỏi 16:
Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa đổi
bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực
ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ ngày phát hiện hàhh
vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở về trước).
Câu hỏi 17:
Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì?
Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả lời như Sau:
Căn cứ theo điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định
kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu
nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doahh nghiệp có
kho bảo thuế.
Điều kện thành lập kho bảo thuế là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện phải cụỡng chế; có hệ thống
sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho
đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây dựng trong khu vực
bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan.
Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho
bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện
chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp
giám sát, niêm phong kho bảo thuế.
Nguồn: http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoi-dap-ve-luat-quan-ly-thue-moi-96774.aspx
Copyright © LawSoft
Comments[ 0 ]
Post a Comment