Giới thiệu về nghiệp vụ bảo hiểm ngoại thương
ẻ
Thursday, March 21, 2013
Là
nghiệp vụ bảo hiểm mà đối tượng là hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển. Ðây là một trong số các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải đã hình thành
và phát triển từ rất sớm.1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải
Trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển có thể nói tới ba loại rủi ro:
a – Rủi ro thông thường
Là rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo hiểm hàng hóa thông
thường như A, B, C. Vì vậy rủi ro thông thường còn được gọi là rủi ro
được bảo hiểm.
Rủi ro thông thường gồm: Rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy, đâm và, ném
hàng xuống biển, mất tích, và các rủi ro phụ như rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong
vênh, hấp hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, và đập và hàng hóa khác,
nước mưa, hành vi ác ý, trộm, cắp, cướp, móc cẩu.
b – Rủi ro phải bảo hiểm riêng
Là những rủi ro loại trừ đối với bảo hiểm hàng hải. Ðó là các rủi ro đặc
biệt, phi hàng hải như chiến tranh, đình công. Các rủi ro này chỉ được
bảo hiểm nếu có mua riêng, mua thêm. Khi chỉ mua bảo hiểm hàng hải thì
những rủi ro này bị loại trừ.
c – Rủi ro loại trừ
Là những rủi ro thường không được bảo hiểm trong mọi trường hợp đối với bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
Rủi ro loại trừ gồm một số rủi ro sau đây: Buôn lậu, tịch thu, phá bao
vây, lỗi cố ý của người được bảo hiểm, nội tỳ, ẩn tỳ, tàu không đủ khả
năng đi biển, tàu đi chệch hướng, chủ tàu mất khả năng tài chính.
3 – Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
a . Căn cứ vào mức độ và quy mô, tổn thất đựơc chia thành hai loại:
* Tổn thất bộ phận (patial loss)
Là sự mất mát một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một hợp đồng bảo hiểm.
Ví dụ lô hàng 10 tấn đường trong quá trình vận chuyển bị tổn thất 1 tấn.
* Tổn thất toàn bộ (total loss)
Là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoặc gí trị sử dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:
Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực sự (actual total loss)
Là tổn thất mà do hàng hóa bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm
trọng không còn là vật phẩm như cũ hoặc người được bảo hiểm bị tước
quyền sở hữu với hàng hóa.
Như vậy tổn thất toàn bộ thực sự có thể là do hàng hóa bảo hiểm bị phá
hủy hoàn toàn như cháy hoặc nổ, hay hàng hóa bị haư hỏng nghiêm trọng
như gạo hay ngô bị thối do ngấm nước hoặc người được bảo hiểm bị tước
hẳn quyền sở hữu đối với hàng hóa như hàng vị mất do mất tích hay do tầu
bị đắm.
Loại 2: Tổn thất toàn bộ ước tình (contructive total loss)
Là tổn thất về hàng hóa mà không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực sự
hay những chi phí phải bỏ ra để sửa chữa, khôi phục và đưa hàng hóa về
bến đến bằng hoặc vượt quá trị giá hàng hóa.
Tổn thất toàn bộ ước tính gồm 2 dạng:
Dạng thứ nhất là: Chắc chắn tổn thất toàn bộ thực sự sẽ xảy ra, ví dụ
một lô ngô được chở từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường ngô bị ngấm
nước và bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngô sẽ thối hết, tổn
thất toàn bộ thực sự chắc chắn sẽ xảy ra.
Dạng thứ 2 là: Xét về tài chính thì coi là tổn thất toàn bộ, ví dụ vận
chuyển sắt thép từ nước ngoài về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc
phải vào Hồng Kông để sửa chữa. Ðể chữa tàu phải dỡ sắt lên bờ, trong
thời gian chữa phải lưu kho lưu bãi sắt thép, khi chữa xong phải tái xếp
sắt thép xuống tàu và đưa sắt thép về Việt Nam. Tổng các chi phí phải
bỏ ra trong trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị giá bảo hiểm
của sắt thép.
Khi hàng hóa bị tổn thất toàn bộ ước tính, người được bảo hiểm có thể từ
bỏ hàng hóa. Từ bỏ hàng hóa là từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng
hóa hay là sự tự nguyện của người được bảo hiểm chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa cho người bảo hiểm để đòi bồi thường toàn bộ. Muốn từ bỏ hàng
phải tuân thủ các quy didnhj sau;
Một là: Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment – NOA) gửi cho người bảo hiểm bằng văn bản.
Hai là: Chỉ từ bỏ khi hàng hóa còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực sự.
Ba là: Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì không thay đổi
được nữa, sở hữu về hàng háo thuộc về người bảo hiểm và người được bảo
hiểm được đòi bồi thường toàn bộ.
b. Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm, tổn thất được chia làm hai loại:
* Tổn thất riêng (particular average)
Là tổn thất của từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ
gây nên. Ví dụ, dọc đường tàu bị sét đánh làm hàng hóa của chủ hàng A bị
cháy, tổn thất của hàng A là do thiên tai, chủ hàng A phải tự chịu,
hoặc đòi công ty bảo hiểm, không được phan bổ tổn thất cho chủ tàu và
các chủ hàng khác. Tổn thất trong trường hợp này là tổn thất riêng.
* Tổn thất chung (general average)
Là những thiệt hại xảy ra do những chi phí hoặc hi sinh đặc biệt được
tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và
cước phí trong một hành trình chung trên biển khỏi sự nguy hiểm chung
đối với chúng.
Tổn thất chung được chia làm 2 bộ phận
Bộ phận thứ nhất: Hy sinh tổn thất chung
Là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của một hành động
tổn thất chung. Ví dụ: Tàu gặp bão lớn, buộc phải vứt hàng của chủ hàng A
xuống biển để cứu toàn bộ hành trình. Hàng A bị vứt xuống biển là hy
sinh tổn thất chung.
Bộ phận thứ 2: Chi phí tổn thất chung
Phải trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thoát nạn
hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình. Những chi phí sau đây được
coi là chi phí tổn thất chung; Chi phí tàu ra vào cảng lánh nạn, chi
phí lưu kho lưu bãi tại cảng lánh nạn, chi phí tạm thời sửa chữa những
hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu… do hậu quả của hành
động tổn thất chung.
4. Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển trên thị trường bảo hiểm.
4.1. Các điều kiện bảo hiểm của Anh (1.1.1982)
* Ðiều kiện bảo hiểm A:
Những rủi ro được bảo hiểm
1. Ðiều khoản rủi ro
Loại trừ nhưng rủi ro đã qui định trong các điều 4, 5, 6 và 7 dưới đây,
bảo hiểm này bảo hiểm mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng xẩy ra với đối
tượng được bảo hiểm.
2. Ðiều khoản tổn thất chung
Bảo hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra
nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ
nguyên nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã qui định trong các điều
khoản 4, 5, 6 và 7 hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này.
Các chi phí này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và
/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành.
3. Ðiều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
Hợp đồng bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho người được bảo hiểm
phần trách nhiệm theo điều khoản “hai tàu đâm va nhau hai bên cùng có
lỗi” trong hợp đồng chuyên chở co liên quan tới một tổn thất thuộc phạm
vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo điều
khoản nới trên thì Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo
hiểm là người có quyền bảo vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó
và tự chịu mọi phí tổn.
Loại trừ bảo hiểm
4. Ðiều khoản loại trừ chung
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho:
4.1. Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm.
4.2.
Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng
hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường.
4.3.
Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị cho
đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp (theo chủ ý
của điều 4.3 này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp
hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó
được thực hiện trước khi hợp đồng này có hiệu lực hoặc tiến hành bởi
Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ).
4.3. Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm.
4.5.
Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi
chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được chi
trả theo điều 2 kể trên)
4.6. Mất
mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc
thiếu thốn về tài chính của người Chủ tàu, người quản lý, nguwòi thuê
hoặc người điều hành tàu.
4.7. Mất
mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ
khí chiến trang gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/ hoặc
phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
5. Ðiều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích hợp cho việc chuyên chở.
5.1. Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này cũng sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi.
- Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển.
- Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển container hoặc kiện gỗ không thích
hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng được bảo hiểm. Nếu Người
đuợc bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết về trạng thái
không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp đó vào thời gian đối
tượng được bảo hiểm được xếp vào các phương tiện trên.
5.2.
Người bảo hiểm bỏ qua mọi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý tàu
đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo
hiểm tới nơi đến, trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho
họ được biết rieng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hay không
thích hợp đó.
6. Ðiều khoản loại trừ chiến tranh
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ khong bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
6.1.
Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch
nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến
6.2.
Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ (loại trừ cướp biển) và hậu
quả của những hành động đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện
những hành vi đó.
6.3. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác.
7. Ðiều khoản loại trừ đình công
Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm này cũng không bảo hiểm cho những mất mát hư hại hoặc chi phí
7.1.
Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những
người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
7.2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
7.3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị.
Ðiều kiện bảo hiểm B
Những rủi ro được bảo hiểm
1. Ðiều khoản rủi ro
Loại trừ những rủi ro qui định trong các điều khoản 4, 5, 6 và 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm.
1.1. Mất mát hoặc hư hỏng xẩy ra cho đối tượng được bảo hiểm có thể qui hợp lý do.
1.1.1. Cháy hay nổ
1.1.2. Tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc lật
1.1.3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
1.1.4. Tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đâm va hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên ngoài, không kể nước.
1.1.5. Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn
1.1.6. Ðộng đất, núi lửa phun hoặc sét đánh
1.2. Ðối tượng bảo hiểm bị mất mát hoặc hư hỏng do những nguyên nhân:
1.2.1. Hy sinh tổn thất chung
1.2.2. Ném hàng khỏi tàu hoặc hàng bị nước cuốn trôi khỏi tàu
1.2.3. Nước biển, nước sông hay nước hồ tràn vào tàu, thuyền, hầm hàng, phương tiện vận chuyển công ten nơ hoặc nơi cứa hàng.
1.3. Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên, hay đang dỡ khỏi tàu hoặc thuyền.
2. Ðiều khoản tổn thất chung
Bảo
hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm
tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên
nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã qui định ở các điều khoản 4, 5,
6 và 7 hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này. Các chi phí
này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/ hoặc theo
luật pháp và tập quán hiện hành.
3. Ðiều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
Hợp
đồng bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho Người được bảo hiểm
phần trách nhiệm theo điều khoản “tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi
bồi thường của hợp đồng bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo
điều khoản nói trên thì Người được bảo hiểm phải thong báo cho Người
bảo hiểm là người có quyền bảo vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại
đó và tự chịu mọi phí tổn.
Loại trừ bảo hiểm
4. Ðiều khoản loại trừ chung
Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho:
4.1. Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm
4.2. Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng
lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường.
4.3. Mất mát hư hỏng hoặc chi phí phát sinh do việc đóng gói hoặc chuẩn
bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp (theo
chủ ý của điều 4.3 này việc “đóng gói” sẽ được coi là bao gồm cả việc
xếp hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng
đó được thực hiện trước khi hợp đồng này có hiệu lực hoặc tiến hành bởi
Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ)
4.4. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh do khuyết tật vốn có tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm
4.5. Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra do chậm trễ, ngay cả
khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được
chi trả theo điều 2 kể trên)
4.6. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được
nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Chủ tàu, người quản lý, người thuê
hoặc nguời điều hành tàu
4.7. Hư hại hoặc phá hủy do cố ý gây ra cho đối tượng bảo hiểm hay một
bộ phận bất kỳ của đối tượng bảo hiểm do hành động sai trái của bất kỳ
người nào.
4.8. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một
loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân
và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
5. Ðiều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích hợp cho việc chuyên chở
5.1. Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
- Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển.
- Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển container hoặc kiện gỗ không thích
hợp cho việc chuyên chơ an toàn đối tượng được bảo hiểm, nếu Người
được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết riêng về trạng
thái không đủ khả năng “đi biển” hoặc không thích hợp đó vào thời gian
đối tượng được bảo hiểm đuợc xếp vào các phương tiện trên.
5..2.
Nguời bảo hiểm bỏ qua mòi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý tàu
đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo
hiểm tới nơi đến trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho
họ được biết riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hay không
thích hợp đó.
6. Ðiều khoản loại trừ chiến tranh
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
6.1.
Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loan, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch
nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến
6.2. Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự
việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó.
6.3. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác.
7. Ðiều khoản loại trừ đình công
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí.
7.1.
Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những
người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
7.2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
7.3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị
Ðiều kiện bảo hiểm C
Những rủi ro được bảo hiểm
1. Ðiều khoản rủi ro
Loại trừ những rủi ro qui định trong các điều khoản 4, 5, 6 và 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm
1.1. Mất mát hoặc hư hỏng xảy ra cho đối tượng được bảo hiêm có thể qui hợp lý cho
1.1.1. Cháy hay nổ
1.1.2. Tàu hay thuyền bị mắc can, đắm hoặc lật
1.1.3. Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
1.1.4. Tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đam va hoặc va chạm với bất kỳ vật thê nào bên ngoài, không kể nước.
1.1.5. Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn
1.2. Ðối tượng bảo hiểm bị mất mát hoắc hư hỏng do những nguyên nhân:
1. 2.1. Hy sinh tổn thất chung
1. 2..2. Ném hàng khỏi tàu.
2. Ðiều khoản tổn thất chung
Bảo
hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm
tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên
nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã qui định ở các điều khoản 4, 5,
6 và 7 hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này. Các chi phí
này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/ hoặc theo
luật pháp và tập quán hiện hành.
3. Ðiều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
Bảo
hiểm này được mở rộng để bồi thường cho Người được bảo hiểm phần trách
nhiệm theo điều khỏan “Tàu đâm và nhau hai bên cùng có lỗi” trong hợp
đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường
của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nói
trên, Người được bảo hiểm phải thông báo cho Ngưới bảo hiểm là người có
quyền bảo vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi
phí tổn.
Loại trừ bảo hiểm
4. Ðiều khoản loại trừ chung
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho:
4.1. Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm
4.2. Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng
lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông thường
4.3. Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc chuẩn bị
cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không thích hợp) theo chủ ý
của điều 4.3 này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc xếp
hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó
được thực hiện trước khi hợp đồng bảo hiêm này có hiệu lực hoặc được
tiến hành bởi Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ)
4.4. Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm.
4.5. Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay cả
khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được
chi trả theo điều 2 kể trên)
4.6. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được
nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Chủ tàu, người quản lý, người thuê
hoặc người điều hành tàu.
4.7. Hư hại hoặc phá hủy do cố ý gây ra cho đối tượng bảo hiểm hay một
bộ phận bất kỳ của đối tượng đó do hành động sai trái của bất kỳ người
nào.
4.8. Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một
loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, phân hạt
nhân và/ hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
5. Ðiều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và không thích hợp cho việc chuyên chở
5.1.Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
- Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển
- Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển container hoặc kiện gỗ không thích
hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng được bảo hiểm,
Nếu người được bao hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết riêng
tình trạng không đủ khả năng đi biển hoặc không thích hợp đó vào thời
gian đối tượng được bảo hiểm được xếp vào các phương tiện trên.
5.2.
Người bảo hiểm bỏ qua mọi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý tàu
đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo
hiểm tới nơi đến trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho
họ được biết riêng về tình trạng không đủ khả năng đi biển hay không
thích hợp đó.
6. Ðiều khoản loại trừ chiến tranh
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
6.1.
Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch
nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến
6.2 Bắt giữl, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự
việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó.
6.3. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác.
7. Ðiều khoản loại trừ đình công
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí
7.1.
Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những
người tham gia gây rối lao động náo loạn hoặc bạo động dân sự
7.2. Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
7.3. Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị.
Các điều khoản chung cho các điều kiện bảo hiểm A- B- C
1. Ðiều khoản vận chuyển
1.1.Bảo
hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi cho hay nơi chứa
hàng tại địa điểm có tên ghi trong đơn bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển,
tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc
hiệu lực tại một trong nhữgn thời điểm sau đây, tùy theo trường hợp
nào xảy ra trước hoặc.
a. Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho, hoặc nơi cửa hàng cuối cùng khác tại nơi đến có tên trong đơn bảo hiểm
b. Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước
khi tới hay tại nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm mà Người được
bảo hiểm chọn dùng hoặc
* Ðể chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc
* Ðể chia hay phân phối hàng hoặc
c. Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hóa bảo hiểm khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng
1..2.
Nếu sau khi hàng dỡ khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng
trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, hàng hóa được gửi tới một nơi
khác nơi đến ghi trong đơn bảo hiểm, bảo hiểm này trong khi giữ nguyên
hiệu lực theo qui định kết thúc nói trên sẽ không mở rộng giới hạn quá
lúc bắt đầu vận chuyển tới một nơi đến khác đó.
1.3.
Bảo hiểm này sẽ giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc qui định kết thúc nói
trên và qui định trong điều 2 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả
năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng bất kỳ,
dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và khi có bất kỳ thay
đổi nào về hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà
hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu.
2. Ðiều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển
Nếu
do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm
mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi khác nơi đến
có tên ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc việc vận chuyển được kết thúc
theo một cách khác trước khi giao hàng như qui định của điều 8 trên
đây, bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc, trừ khi Người được bảo hiểm thông
báo ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm khi bảo hiểm vẫn
còn hiệu lực, với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo
hiểm yêu cầu, hoặc
2.1. Cho tới khi
hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thỏa
thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 60 ngày sau khi hàng được bảo
hiểm đến cảng hay điạ điểm đó, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước,
hoặc
2.2. Nếu hàng hóa được gửi đi trong thời hạn 60 ngày nói trên (hoặc bất
kỳ thời hạn mở rộng nào đã thỏa thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn
bỏa hiểm hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm
theo những qui định của điều 8 kể trên.
3. Ðiều khoản thay đổi hành trình
Sau
khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu Người được bảo hiểm thay đổi
nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người
được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết với chi phí
bảo hiểm và những điều kiện được thỏa thuận.
4. Ðiều khoản quyền lợi bảo hiểm
4.1.
Ðể có thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm này Người được bảo hiểm cần
phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời
gian xảy ra tổn thất
4.2. Tuân theo điều 4.1 trên đây Người được bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi
thường cho những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo
hiểm này có hiệu lực cho dù tổn thất đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo
hiểm được ký kết, trừ khi Người được bảo hiểm đã biết về tổn thất đó và
Người bảo hiểm chưa biết.
5. Ðiều khoản chi phí gửi hàng
Nếu
do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm mà hành trình được bảo hiểm
lại kết thúc tại một cảng hoặc một nơi không phải nơi đến có tên ghi
trong đơn bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trae cho Người được bảo
hiểm mọi khoản chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thỏa đáng để
dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp
đồng này.
Ðiều 12 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ và phải
tuân theo những điểm loại trừ trong các điều 4, 5, 6 và 7 kể trên và
không bao gồm những chi phí phát sinh từ hành vi sai lầm, bất cẩn và từ
tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Người
được bảo hiểm hay những người làm công cho họ.
6. Ðiều khoản tổn thất toàn bộ ước tính
Bảo
hiểm này không bối thường cho các khiếu nại về tổn thất toàn bộ ước
tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý nếu xét
thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do chi phí phục
hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt
quá giá trị hàng tại nơi đến.
7. Ðiều khoản giá trị tăng thêm
7.1.
Nếu Người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng
thêm nào cho hàng hóa đã được bảo hiểm này bảo hiểm thì giá trị thỏa
thuận của hàng hóa được xem như đã được bảo hiểm này bảo hiểm thuộc bảo
hiểm này cộng với số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm giá trị
tăng thêm cùng vảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo
hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo
hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo
hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các Hợp đồng
bảo hiểm khác.
7.2. Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm giá trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều khoản sau:
Giá trị thỏa thuận của hàng hóa sẽ được xem như ngang bằng với tổng số
tiền bỏa hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo
hiểm giá trị tăng thêm mà Người được bảo hiểm thực hiện cùng bảo hiểm
cho tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính
theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số
tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nai, Ngưới đựơc bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo
hiểm bằng chứng về những số tiền bỏa hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm
khác.
8. Ðiều khoản không áp dụng
Bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác.
9. Ðiều khoản nghĩa vụ của Người được bảo hiểm
Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ đối với các tổn thất thuộc phạm vi của bảo hiểm này là:
9.1.
Phải thực hiện mọi biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn
ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó và 9.2. Phải bảo lưu và thực hiện các
quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận ký gửi hàng hóa
hay người thứ ba khác và Người bảo hiểm ngoài trách nhiệm đối với những
tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này sẽ hoàn trả cho
Người được bảo hiểm bất kỳ chi phí nào đã chi ra một cách hợp lý và
thỏa đáng để thực hiện nghĩa vụ này.
10. Ðiều khoản từ bỏ
Mọi
biện pháp do Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm thực hiện nhằm
mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ
không được coi như sự từ bỏ hoặc sự chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác
làm tổn hại đến các quyền lợi của mỗi bên.
11. Ðiều khoản khẩn trương hợp lý
Ðiều
kiện của bảo hiểm này là Người được bảo hiểm phải hành động một cách
khẩn trương hợp lý trong mọi tình huống thuộc khả năng kiểm soát của
họ.
12. Ðiều khoản luật pháp và tập quán Anh
Bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán Anh.
Tags:
Bảo hiểm ngoại thương
,
Kiến thức XNK
Bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu / nhập khẩu của Incoterms 2010:
ReplyDelete• Tương tự như Incoterms 2000, trong phiên bản 2010, chỉ có hai điều khoản liên quan đến bảo hiểm là CIF và CIP.
• Theo những điều khoản này, người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm vì quyền lợi của người mua, còn trong các điều khoản khác thì hai bên tự quyết định có mua bảo hiểm hàng hóa hay không và phạm vi bảo hiểm là như thế nào.
• Do người bán mua bảo hiểm vì quyền lợi của người mua nên anh ta có thể không biết rõ yêu cầu chính xác của người mua.